Tài liệu Sinh-lý-bệnh k1 PDF

Title Tài liệu Sinh-lý-bệnh k1
Author S MR
Course Pharmacy
Institution Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 3
File Size 98.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 2
Total Views 320

Summary

Thí nghiệm 1: Ngạt thực nghiệm trên thỏKết quả TN:Chỉ tiêu Thí nghiệmHô hấp Toàn thân Tần số Biên độ Khó thở Ngạt thực nghiệm Giai đoạn 1 nhanh Sâu Co giật nhẹ Giai đoạn 2 Chậm nông Cơn khó thở ngắnCo giật nhiều và mạnh Giai đoạn 3 Ngừng thở Ngừng thở Ngừng thở Co giật do thở ngáp cáSau khi kẹp khí ...


Description

Thí nghiệm 1: Ngạt thực nghiệm trên thỏ Kết quả TN: Chỉ tiêu Thí nghiệm Tần số Ngạt thực nghiệm Giai đoạn 1 nhanh Giai đoạn 2 Chậm

Sâu nông

Giai đoạn 3

Ngừng thở

Ngừng thở

Hô hấp Biên độ

Toàn thân Khó thở

Cơn khó thở ngắn Ngừng thở

Co giật nhẹ Co giật nhiều và mạnh Co giật do thở ngáp cá

Sau khi kẹp khí quản thỏ thì diễn ra các giai đoạn ngạt như sau: + giai đoạn kích thích: thỏ thở nhanh và sâu, dần về sau thì có biểu hiện khó thở, càng về sau thì tần số xuất hiện khó thở càng nhiều. + giai đoạn ức chế: thỏ thở chậm hơn và nông hơn ban đầu, xuất hiện các cơn ngưng thở ngắn, có biểu hiện co giật. + giai đoạn suy sụp: thỏ ngừng thở hẳn, có những cơn thở ngáp cá của phản xạ cuối cùng, dãn đồng tử. 1.Giải thích kết quả của giai đoạn hưng phấn: Do thiếu và tăng  Kích thích trung tâm hô hấp ở thân não nên có hiện tượng thở sâu và nhanh. Biểu hiện khó thở do lúc đầu do thiếu nên chủ yếu tăng hít vào, cuối giai đoạn do lượng tăng cao gây toan hô hấp nên tăng cả thở ra để đào thải khi đó ống dẫn khí lại bị hẹp do bị kẹp vào khí quản làm giảm lưu lượng khí dẫn đến việc hô hấp bị rối loạn, biểu hiện co giật do thiếu oxi lên não 2.Giải thích giai đoạn ức chế: Giảm oxi máu làm não tổn thương nên: thỏ lơ mơ, co giật. Do não thiếu oxi và ứ đọng quá nhiều và trong khoảng thời gian dài nên não bị tổn thương dẫn đến ức chế hô hấp nên có biểu hiện thở chậm và nông. Quá trình hô hấp chỉ mang tính phản xạ 3.giải thích giai đoạn suy sụp: Thỏ gần như tử vong, thở ngáp cá do trung tâm hô hấp phụ (ở tủy sống) hưng phấn với tình trạng quá cao

4.Liên hệ lâm sàng Liên hệ lâm sàng về ngạt xảy ra khi có dị vật đường thở thường xảy ra đối với trẻ em nhiều hơn người lớn, các dị vật ( hạt nhãn, dưa, vỏ tôm, cua , …) rơi vào đường thở xảy ra khi dị vật qua thanh quản (mỏng, nhỏ, dài ) dễ có thể mắc vào dây thanh âm, gây thở kéo dài. dị vật ở khí quản ( tương đối lớn) lọt qua thanh quản có thể cắm vào thành khí quản gây khó thở tạo thành cơn, ho sặc sụa. Dị vật ở phế quản thường mắc vào phế quản phải nhiều hơn hơn bên trái. Thí nghiệm 2: Phù phổi cấp ở chó Kết quả TN: Chó thực nghiệm Bình thường

Hô hấp Tần số BT

Biên độ BT

Nghe phổi

Toàn trạng

Tiếng rì rào phế nang

Phản xạ bình thường

Phù phổi cấp Mở khí quản chó

Nhanh Nông Ran ẩm Bất động Hấng cốc bọt dịch, quan sát: Khí quản nhiều bọt, dịch có màu đỏ hồng

Mổ phổi

Mở phổi quan sát phổi, màu sắc, tính đàn hồi: Phổi màu đỏ đậm, tính đàn hồi thấp. Cắt miếng phổi quan sát thấy: lá phổi đậm đặc chứa nhiều dịch Thả 2 miếng phổi vào cốc nước, quan sát thấy: 1 phần nổi 2 phần chìm, có các sợi tơ huyết rơi xuống đáy cốc

1.giải thích cơ chế gây phù phổi cấp: là chất oxy hóa mạnh nên làm tổn thương mao mạch phổi làm tăng tính thấm thành mạch, nước, dịch, protein và hồng cầu đi vào phế nang làm phế nang. Khí đi vào mà trong phế nang có nước làm khuấy động lớp nước nên nghe được tiếng ran ẩm ở thì hít vào và thở ra. Khi nước tràn vào phế nang ngày càng nhiều, khi lên khí quản thì không nghe được tiếng ran nữa. Nếu còn thở thì sẽ có bọt hồng trào ra, nếu ngưng thở trước khi nước lên khí quản thì không có bọt hồng, nên trào bọt hồng không phải là dấu hiệu bắt buộc của phù phổi cấp mà là sự thay đổi về tiếng ran. Phổi biểu hiện rõ nhất biểu hiện tổn thương nhất do mao mạch ở phổi mỏng nhất. 2.giải thích vì sao phổi chìm trong nước: Là do hồng cầu thoát ra khỏi mạch máu vào phế nang thì cơ thể tạo ra các chất đông máu, hình thành thromboplastin, hình thành thrombin tác động lên fibrinnogen cuối cùng tạo nên sợi tơ huyết là fibrin

3.ý nghĩa lâm sàng của phù phổi cấp thực nghiệm: Lâm sàng bệnh nhân suy tim trái:Do suy tim trái nên tâm thất trái không hoạt động được đúng với yêu cầu, khiến máu của dòng tuần hoàn bị ứ đọng được ở tâm nhĩ trái và ở vòng tuần hoàn nhỏ( phổi). Khi máu ứ căng ở các mao mạch phổi sẽ làm thể tích khí ở phế nang giảm xuống , sự tao đổi oxy ở phổi sẽ kém đi làm bệnh nhân khó thở. Sự thiếu hụt oxy cùng với tăng áp lực thủy tĩnh dẫn đến tăng tính thấm thành mạch, kéo protein, hồng cầu kèm nước từ trong lòng mạch vào phế nang dẫn đến hiện tượng phù phổi cấp Xử trí: đặt nội khí quản , cho bệnh nhân thở oxy...


Similar Free PDFs