justafilethaztiwannashare PDF

Title justafilethaztiwannashare
Author Anonymous User
Course Pháp luật
Institution Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 12
File Size 207.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 351
Total Views 674

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ=================================================TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦNCÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦAPHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNHGIẢNG VIÊN : CÔ NGUYỄN THỊ PHƯƠNGTÊN HỌC PHẦN : PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGLỚP ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ =================================================

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH

GIẢNG VIÊN

: CÔ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

TÊN HỌC PHẦN

: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

LỚP HỌC PHẦN

: 2111POLI190324

SINH VIÊN

: LÝ TỐ MẪN

LỚP

: 47.01.HAN.NNA

MSSV

: 47.01.756.012

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 1 năm 2022

MỤC LỤC LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1 TRÌNH BÀY.........................................................................................................1 I. KẾT HÔN:............................................................................................................1 a. Khái niệm:...........................................................................................................1 b. Điều kiện đăng ký kết hôn:.................................................................................2 II.KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT..........................................................................3 KẾT LUẬN...........................................................................................................7 CÁC NGUỒN THAM KHẢO.............................................................................9

1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI -Xây dựng gia đình không chỉ là nhu cầu tất yếu của con người mà mang đến lợi ích nhất định cho công cuộc phát triển đất nước của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. “Gia đình là cái nôi của xã hội”, việc xây dựng một gia đình hạnh phúc sẽ góp phần tạo nên xã hội văn minh tiến bộ. Và bước đầu tiên để hình thành một gia đình đó chính là kết hôn. -Tuy nhiên, xã hội phát triển đã làm tăng lên sự phức tạp trong mối quan hệ giữa người với người, kéo theo đó là quan hệ hôn nhân. Giờ đây, trong việc xác lập mối quan hệ hôn nhân ngày càng xuất hiện nhiều trường hợp trái với pháp luật, trái với luân thường đạo lý, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự xã hội cũng như đời sống đạo đức, văn hóa của con người. Là một vấn đề nhức nhối tồn đọng trong cuộc sống, các nước trên thế giới nói riêng và nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nói riêng đã ban hành các điều luật dành riêng cho những trường hợp bị cấm kết hôn, điển hình là “Luật hôn nhân và gia đình” do Quốc hội Việt Nam ban hành. Bài tiểu luận sau đây của em được viết trong quá trình tìm hiểu làm rõ hơn về các trường hợp kết hôn trái pháp luật bị cấm trong “Luật hôn nhân và gia đình” hiện hành.

TRÌNH BÀY -Trước khi đi vào tìm hiểu về các trường hợp kết hôn trái pháp luật, hãy cùng khái quát về khái niệm kết hôn và kết hôn trái pháp luật qua các nội dung sau. I. KẾT HÔN: a. Khái niệm: -Trong lịch sử phát triển của loài người, khi con người vừa thoát ra khỏi cuộc sống hoang dã của động vật vẫn chưa tạo ra khái niệm “kết hôn”. Bấy giờ quan hệ

2

giữa đàn ông và phụ nữ chỉ đơn thuần là mối liên kết nhằm thỏa mãn những nhu cầu sinh lí bản năng. Rất lâu về trước, người tinh khôn sống theo từng đàn, ăn chung ở chung nên cũng có chung vợ, chồng. Thời gian trôi qua, con người ngày một phát triển về nhận thức, dần dần sự liên kết giữa đàn ông và phụ nữ trở thành sự liên kết mang tính xã hội, có thêm những giá trị văn minh và được gọi là “hôn nhân”. -Dưới góc độ pháp lý, kết hôn được hiểu là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng được Nhà nước thừa nhận. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. -Nếu như về mặt xã hội, lễ cưới đánh dấu sự chính thức của hôn nhân thì về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết hôn. -Kết hôn là một trong các sự kiện pháp lý làm hình thành quan hệ hôn nhân, làm phát sinh quan hệ vợ chồng, bắt đầu thời kỳ hôn nhân với các quan hệ về nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, giữa các thành viên khác trong gia đình với nhau. -Việc quy định kết hôn cùng với các điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn nhằm khẳng định tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân dưới góc độ pháp luật. Theo đó, quan hệ vợ chồng chỉ phát sinh sau khi nam, nữ đáp ứng được các điều kiện kết hôn và tiến hành đăng ký kết hôn theo đúng quy định.

b. Điều kiện đăng ký kết hôn: -Chỉ những người tuân thủ những điều kiện kết hôn do pháp luật quy định mới được phép đăng ký kết hôn và hôn nhân của họ sẽ được pháp luật thừa nhận. Điều kiện kết hôn có ý nghĩa quan trọng đối với việc kết hôn và mục đích của hôn nhân. Trong Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể là khoản 1 Điều 8 đã quy định các điều kiện kết hôn như sau:

3

 Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Khi đăng ký kết hôn, nếu người đăng ký xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh; nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh. Nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi thì bị coi là tảo hôn và sẽ bị xử lý theo pháp luật. Việc quy định độ tuổi kết hôn nhằm đảm bảo sự phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý, sức khỏe, khả năng lao động của con người, có đủ điều kiện để thực hiện tốt trách nhiệm vợ chồng, cha mẹ, thực hiện các nghĩa vụ và quyền theo quy định của pháp luật.  Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; thể hiện sự mong muốn của các bên trong việc xác lập quan hệ hôn nhân, xây dựng gia đình. Sự tự nguyện được thể hiện qua việc hai người cùng nhất trí trong việc xác lập quan hệ hôn nhân, hoàn thành các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nhà nước nghiêm cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến sự tự nguyện kết hôn như cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong hôn nhân (Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và xem đó như điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện).  Không bị mất năng lực hành vi dân sự (ví dụ: người mắc bệnh tâm thần, không kiếm soát được hành vi của mình,..)  Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. -Bên cạnh đó, nhà nước Việt Nam hiện nay không thừa nhận hôn nhân đồng tính. II.

KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT -Như lời của Các Mác trong Bản dự luật về ly hôn: “Không ai bị buộc phải kết

hôn nhưng ai cũng buộc phải tuân theo Luật Hôn nhân một khi người đó kết hôn. Người kết hôn không sáng tạo ra hôn nhân, cũng như người bơi lội không sáng tạo,

4

không phát minh ra tự nhiên và những quy luật về nước và trọng lực. Vì thế, hôn nhân không thể phục tùng sự tùy tiện của người kết hôn mà trái lại sự tùy tiện của người kết hôn phải phục tùng bản chất của hôn nhân.” Kết hôn là quyền tự do của con người và mỗi người đều có quyền lựa chọn kết hôn hoặc không, nhưng bất kỳ ai đăng ký kết hôn đều phải tuân thủ theo điều kiện được pháp luật bảo hộ. Những trường hợp đăng ký kết hôn vi phạm một trong những điều kiện đã quy định sẽ bị phạt và xử lý thích đáng tùy theo mức độ. Tương tự đó, những người đăng ký thỏa mãn những điều kiện được nêu trên sẽ được nhà nước và pháp luật công nhận và bảo vệ mối quan hệ hôn nhân.

-Khoản 6 điều 3 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 đã chỉ rõ: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này. -Để xác định đâu là trường hợp kết hôn trái pháp luật, cần phải lưu ý hai điểm sau:  Việc kết hôn đảm bảo điều kiện hình thức (tức có tiến hành đăng ký kết hôn)  Việc kết hôn vi phạm điều kiện nội dung (tức điều kiện kết hôn) -Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014:  Kết hôn giả tạo; kết hôn giả tạo là thuật ngữ chỉ về một cuộc hôn nhân có mục đích cá nhân, thỏa thuận ngầm hoặc trái quy định với pháp luật để tiến hành kết hôn vì những lý do khác hơn là những lý do xây dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở tình yêu. Tại khoản 11 điều 3 Luật Hôn nhân gia đình đã chỉ rõ “Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc

5

tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.”  Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này. Cưỡng ép kết hôn là là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ (khoản 9 điều 3 của bộ Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch; và dẫn đến việc đồng ý kết hôn. Nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn (theo khoản 3 điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLTTANDTC-VKSNDTC-BTP). Tảo hôn và hôn nhân cận huyết là nguyên nhân khiến chất lượng dân số suy giảm, suy thoái nòi giống, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, gây bất lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.  Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Về việc xác định thế nào là người đang có vợ, có chồng, trên thực tế việc xác định tình trạng hôn nhân của các bên không phải lúc nào cũng đơn giản. Rất khó xác định họ chung sống với nhau từ thời điểm nào, thế nào là chung sống với như vợ chồng, đặc biệt đối với những cặp không sống chung thường xuyên tại một địa phương. Vì vậy dẫn đến tình trạng người đang có vợ hoặc có chồng vẫn được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận yêu cầu đăng kí kết hôn. Việc này gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của những người liên quan, phá vỡ hạnh phúc gia đình vốn đang tốt đẹp, nhưng rất khó giải quyết.  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ (là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau). Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (là

6

những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba); giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng,.. Hôn nhân cận huyết có thể gây gia tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ em từ 1-5 tuổi, tăng tỉ lệ tử vong của người mẹ. Hôn nhân cận huyết còn gây ra những hậu quả nặng nề hơn do trẻ em sinh ra mắc những căn bệnh như dị tật, tan máu bẩm sinh,.. -Một hôn nhân không hoàn chỉnh sẽ dẫn đến gia đình đổ vỡ, gây ra những tệ nạn cho xã hội và làm đình trệ công cuộc phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước. Chính vì thế những quy định xử phạt các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn đã được đặt ra nhằm phần nào ngăn chặn tình trạng này. Nhằm ổn định quan hệ xã hội, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định những hình thức xử phạt sau:  Hủy kết hôn trái pháp luật; theo điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thẩm quyền hủy những trường hợp kết hôn trái pháp luật. Tuy nhiên trong một vài trường hợp tùy thuộc vào quan hệ các bên cũng như tình trạng hôn nhân sau khi kết hôn, khi giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật sẽ phải căn cứ vào hoàn cảnh, mức độ vi phạm điều kiện kết hôn, tình cảm vợ chồng mà Tòa án có thể giải quyết theo hai hướng hủy việc kết hôn hoặc công nhận quan hệ vợ chồng (Quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 và Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016).  Xử phạt hành chính: o Chưa

đủ

tuổi

kết

hôn

(tảo

hôn): khoản

2 điều

47

Nghị

định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì

7

quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó. o Vi phạm các trường hợp cấm kết hôn: Điểm a, d, đ, e khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/08/2015 của Chính phủ quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác hoặc kết hôn với người đã có vợ, chồng; kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời; kết hôn giữa những người từng là cha, mẹ nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. o Đối với trường hợp kết hôn với người có cùng dòng máu về trực hệ, điểm b, khoản 2 điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.  Xử phạt hình sự: o Điều 181 Bộ luật hình sự 2015 quy định các trường hợp vi phạm về sự tự nguyện khi kết hôn như cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. o Người tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm (điều 183 Bộ luật hình sự 2015). o Đối với những người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm nếu nằm trong các trường hợp sau: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Nếu nằm trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định

8

của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. KẾT LUẬN -Những trường hợp bị cấm kết hôn đều là những trường hợp gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cá nhân, gia đình, xã hội. Một số trường hợp không phù hợp với đạo đức và lối sống lành mạnh, và dù chứa đựng những hậu quả nghiêm trọng, những trường hợp bị cấm kết hôn vẫn tồn đọng trong xã hội (hôn nhân cận huyết xảy ra ở những dân tộc ít người vùng cao như Xinh Mun, Bru – Vân Kiều). Các hình phạt đã nêu trên đồng thời là nỗ lực của Nhà nước và các nhà làm luật để phần nào ngăn chặn, xóa đi tình trạng này. Là một công dân nước Việt Nam, mỗi người trong chúng ta đều có bổn phận hiểu và biết về những quy định khi đăng ký kết hôn bằng cách trau dồi kiến thức cho bản thân về vấn đề hôn nhân và gia đình, tuyên truyền cho những người xung quanh về những điều kiện cần lưu ý khi kết hôn, tố giác những trường hợp vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền,...

9

CÁC NGUỒN THAM KHẢO BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH. (2020, 10 29). Được truy lục từ Trang Thông tin Điện tử Xã Đông Minh huyện Đông Sơn: http://dongminh.dongson.gov.vn/web/tuyen-truyen-pho-bien-phap-luat/bai-tuyentruyen-ve-luat-hon-nhan-gia-dinh.html Bình, P. T. (2016, 3 26). 'Yêu sách của cải trong kết hôn' có bị cấm không? Được truy lục từ VNExpress: https://vnexpress.net/yeu-sach-cua-cai-trong-ket-hon-co-bicam-khong-3372241-p2.html Bộ luật hình sự 2015. (n.d.). Retrieved from Thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Bo-luat-hinh-su-2015296661.aspx Hà, P. T. (2019, 26 7). Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn thi hành. Được truy lục từ Viê ‰n Kiểm Soát Nhân Dân Tỉnh Sơn La: https://vkssonla.gov.vn/index.php? module=tinhoatdong&act=view&id=740&cat=40 Luật Hôn Nhân Và Gia Đình 2014. (n.d.). Retrieved from Thư viện pháp luật : https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Hon-nhan-va-gia-dinh2014-238640.aspx Luật hôn nhân và gia đình. (2018, 1 22). Được truy lục từ Cổng Thông Tin Tỉnh Thanh Hóa: http://thachlong.thachthanh.thanhhoa.gov.vn/web/trang-chu/pho-bientuyen-truyen/luat-hon-nhan-va-gia-dinh.html Vân, N. T. (2019, 1 5). Tảo hôn và hôn nhân cận huyết ở vùng dân tộc thiểu số. Được truy lục từ Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo: https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-dan-toc/Pages/tin-tuc.aspx? ItemID=5773

10...


Similar Free PDFs