Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật về thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay. Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo t PDF

Title Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật về thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay. Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo t
Author thảo nguyễn
Course Luật Thương mại quốc tế
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 31
File Size 458.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 230
Total Views 823

Summary

Download Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật về thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay. Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo t PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT HÌNH SỰ LỚP HÌNH SỰ 46B2

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI

GIAO DỊCH DÂN SỰ Bộ môn: Những quy định chung về Luật Dân sự, tài sản và thừa kế. Giảng viên: ThS. Trần Nhân Chính Nhóm: 3

Thành viên: 1 2 3 4 5 6 7 8

Nguyễn Thị Chí Thạnh Đặng Hoàng Thảo Nguyễn Thị Thu Thảo Nguyễn Thu Thảo Phạm Phương Thảo Phạm Nguyễn Quỳnh Trang Huỳnh Phạm Bảo Trâm Trần Thị Kiều Trâm

2153801013236 2153801013238 2153801013240 2153801013241 2153801013242 2153801013268 2153801013271 2153801013273

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 3 năm 2022

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT CỦA CHỦ THỂ TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH Câu 1.1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên. Câu 1.2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Câu 1.3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu? Câu 1.4: Suy nghĩ của anh chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?

VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC Câu 2.1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức? Câu 2.2: Giao dịch của ông Hội (với bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?. Câu 2.3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào? Câu 2.4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết. Câu 2.5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa ra hướng xử lý. Câu 2.6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có bị vô hiệu không? Vì sao?

VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI Câu 3.1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS 2005 và BLDS 2015. Câu 3.2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu do có lừa dối?

Câu 3.3: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ anh/chị biết. Câu 3.4: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao? Câu 3.5: Trong quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu. Câu 3.6: Trong quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao? Câu 3.7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu hóa do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao? Câu 3.8: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?

VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU Câu 4.1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Câu 4.2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao? Câu 4.3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào? Câu 4.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu. Câu 4.5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào? Câu 4.6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu? Câu 4.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên. Câu 4.8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Câu 4.9: Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với

cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT -

BLDS: Bộ Luật dân sự

-

TAND: Toà án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân

1

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT CỦA CHỦ THỂ TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH Tóm tắt bản án sơ thẩm số 32/2018/DS-ST của TAND Vĩnh Long Vụ án: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Nguyên đơn: Ông J Ph T và Bà A Th Ph (L Th H) -Bị đơn: Bà L K Đ (vắng mặt) Người đại diện theo ủy quyền của bà Lê Kim Đồng là Ph H D T Nội dung: Vào năm 2004 vợ chồng nguyên đơn mua phần đất 200m2 của bà Đ với giá 3000 USD và ngày 31/5/2004 bà Đ lập giấy cho nền thổ cư. Đến ngày 2/6/2004 bà Đ tiếp tục bán cho nguyên đơn phần đất gắn liền với căn nhà mới xây với số tiền 4000 USD và bà Đ có làm giấy nhường thổ cư. Bà Đ đã làm giấy cam kết thể hiện bà đã bán cho nguyên đơn phần đất diện tích 1.251,8m2 và bà chỉ đứng tên dùm, khi nào nguyên đơn về Việt Nam thì bà trả lại nhà và đất, bà Đ thừa nhận căn nhà cấp 4 gắn liền với phần đất tranh chấp là do bà xây dựng nhưng nguồn tiền là của nguyên đơn gửi về. Tuy nhiên giấy cho nền thổ cư và giấy nhường đất thổ cư được lập giữa nguyên đơn và bị đơn không tuân thủ theo quy định của pháp luật và ngoài ra do hai vợ chồng nguyên đơn là người nước ngoài không đáp ứng điều kiện do luật quy định. Hướng giải quyết của tòa sơ thẩm: Vô hiệu giấy cho nền thổ cư,giấy nhường đất thổ cư và giấy cam kết mà các bên xác lập do vi phạm điều cấm của pháp luật. Buộc bà L K Đ hoàn trả cho ông J Ph T và bà L Th H số tiền 350.000.000 đồng

2

Câu 1.1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên. So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 đã thay từ “người tham gia giao dịch” bằng từ “chủ thể”. Ta có thể thấy rằng sự thay đổi này có sự tương thích về nội dung liên quan đến năng lực hành vi dân sự được bổ sung trong BLDS năm 2015. Bên cạnh đó, trước đây BLDS năm 2005 yêu cầu Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự thì ngày nay BLDS năm 2015 quy định thêm rằng năng lực hành vi này phải phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Việc bổ sung như thế này là hợp lý bởi vì không phải tất cả các giao dịch dân sự đều có mục đích và nội dung giống nhau, hơn nữa việc yêu cầu về mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào từng giao dịch cụ thể. Điểm mới ở BLDS năm 2015 đã theo hướng bổ sung điều kiện về năng lực pháp luật. Cụ thể ở khoản a Khoản 1 Điều 117 BLDS năm 2015 yêu cầu thêm rằng “chủ thể có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”. Quy định này thể hiện sự tiến bộ nhưng bên cạnh đó sự khó khăn trong quá trình áp dụng vào BLDS năm 2015, bởi lẽ BLDS năm 2015 đưa ra yêu cầu này và khẳng định khi điều kiện này không được đáp ứng thì giao dịch vô hiệu (Điều 122 BLDS năm 2015).

Câu 1.2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Ông T và Bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam vì theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện sau: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng Đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”.

3

Câu 1.3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu? Các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 16/03/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và do không tuân thủ quy định về hình thức theo điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự và căn cứ theo điều 131 của Bộ luật dân sự thì các đương sự phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Quyết định vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/03/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều cấm của Luật.

Câu 1.4: Suy nghĩ của anh chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu? Căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 117 của BLDS năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đã quy định rằng: “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. Vậy nên việc Tòa án tuyên bố giao dịch giữa ông T bà H với Bà Đ hoàn toàn thuyết phục bởi vì xét về hình thức thì tờ cho đất thổ cư và tờ nhường đất thổ cư được lập ra giữa nguyên đơn và bị đơn không tuân thủ theo quy định của Pháp luật, không được công chứng, chứng thực theo quy định tại điều 127 của Luật đất đai năm 2003 và điều 117 của Bộ luật dân sự nên không phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Hơn nữa ông T và bà H là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã nhập Quốc tịch Mỹ và theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì ông T và bà H không thuộc các điều kiện để được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

4

VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC Tóm tắt bản án quyết định giám đốc thẩm số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Toà án nhân dân tối cao Toà dân sự. Vụ án: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Ngày bản án: 25/7/2013 Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Kim Anh. Bị đơn: Bà Phạm Thị Hương. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan: anh Lưu Hoàng Phi Hùng, chị Bùi Thị Tú Trinh, ông Đặng Hữu Hội (đã chết). Nội dung bản án: Ông Đặng Văn Hội bị tai biến vào năm 2007 và không còn khả năng nhận thức từ thời điểm trên. Ngày 08/02/2010, bà Phạm Thị Hương bán tài sản chung giữa bà và chồng là ông Đặng Văn Hội căn nhà gắn liền với quyền sử dụng 167,3m vuông đất tại số 25 Lê Trung Kiên, tỉnh Phú Yên cho vợ chồng ông Lưu Hoàng Phi Hùng với mức giá 580.000.000đ. Do không đồng ý với quyết định trên của ông bà và cho rằng bố mình thực hiện giao dịch trong tình trạng không nhận thức được nên chị Anh đã đệ đơn lên Tòa án yêu cầu huỷ hợp đồng mua bán nhà đất giữa ông Hội, bà Hương và ông Hùng, bà Trinh. Vụ án được giải quyết ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm. Tại bản án sơ thẩm ra quyết định hủy hợp đồng mua bán nhà đất giữa hai bên và đề nghị các nghĩa vụ liên quan. Ngày 05/01/2012, vợ chồng ông Lưu Hoàng Phi Hùng gửi đơn kháng cáo với quyết định của Tòa sơ thẩm. Tại bản án phúc thẩm, Tòa án công nhận hợp đồng mua bán gắn với quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh Lưu Hoàng Phi Hùng. Trên cơ sở kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo công văn số 545/BCKNGDT-P5 và quyết định số 65/QDKNGDT-V5, Tòa án nhân dân tối cao

5

mở phiên giám đốc thẩm đưa ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm giao lại cho Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm lại.

Câu 2.1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức? -Thời điểm ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức là vào năm 2007 sau khi bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được. -Ngày 07/05/2010 Tòa án nhân dân tuyên bố ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 2.2: Giao dịch của ông Hội (với bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?. Giao dịch giữa ông Hội và bà Hương với ông Hùng và bà Trinh diễn ra vào ngày 8/2/2010. Trong khi vào ngày 7/5/2010, ông Hội mới bị Tòa tuyên mất năng lực hành vi dân sự. → Giao dịch của ông Hội (với bà Hương) đã được xác lập trước khi tòa tuyên ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 2.3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào? Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội không bị vô hiệu. Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 22 BLDS 2005 “khi một người không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở giám định của pháp y tâm thần”. Tuy nhiên, trong trường hợp trên ông Hội thực hiện giao dịch trước khi bị Tòa tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự cho nên giao dịch được thực hiện hợp lệ. Và theo khoản 1 Điều 122 BLDS 2005 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì ông Hội vẫn đáp ứng đủ điều kiện thực hiện giao dịch dân sự. Do vậy, khi thực hiện giao dịch thì phần giao dịch đó sẽ không bị vô hiệu.

6

Câu 2.4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết. -Bản án số 01/2006/DSST ngày 21/02/2006 của Toà án nhân dân tỉnh Yên Bái có tình tiết giống hoàn cảnh ông Hội. Nội dung bản án: Ngày 20/01/2004, ông Cường và bà Bình (vợ ông Cường) ký giấy chuyển nhượng cho anh Thăng (con riêng của bà Bình) một bất động sản. Tại biên bản giám định pháp y tâm thần số 147/GĐPT ngày 15/12/2005 đã đưa ra kết luận rằng: ông Cường bị mắc bệnh “Loạn thần do sử dụng rượu”. Thời điểm mắc bệnh là trước ngày 1/1/2004. Đến ngày 10/8/2005, anh Hưng (con trai ruột của ông Cường) mới đăng ký việc giám hộ cho ông. Từ biên bản giám định pháp y của ông Cường, Tòa xác định: Ông Cường được coi là mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự từ thời điểm trước ngày 1/1/2004. Nhưng hợp đồng lại được xác lập ngày 20/1/2004. Thêm vào đó, bất động sản này được coi là tài sản riêng của ông Cường nên việc bà Bình tự ý định đoạt bất động sản này là trái với quy định của pháp luật về quyền sở hữu. Vì vậy, hợp đồng giao dịch giữa ông Cường, bà Bình và anh Thăng vô hiệu do vi phạm Điều 133 BLDS 2005 (giao dịch vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình). Hướng giải quyết của Toà án: Tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ do quy định tại điều 133 BLDS 2005; yêu cầu anh Hưng (người đại diện cho ông Cường) và bà Bình phải cùng chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ số tiền từ anh Thăng và chi phí anh Thăng đầu tư xây dựng trên đất.

Câu 2.5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa ra hướng xử lý. -Trong vụ việc trên, tôi cho rằng hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao hợp lý. Quyết định của Toà án tối cao là huỷ toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST và bản án dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT. -Trong bản án sơ thẩm, Toà án huỷ hợp đồng giữa ông Hội, bà Hương với vợ chồng ông Hùng, bà Trinh vì vô hiệu hình thức và bác yêu cầu của bà Hương, ông Bình và

7

ông Hùng, bà Trinh. Tòa còn yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 8/2/2010 giữa vợ chồng ông Hội, bà Hương và ông Hùng, bà Trinh vì lý do không có cơ sở là không hợp lý. Căn cứ vào khoản 1 điều 22 và khoản 1 điều 122 BLDS 2005 thì việc ký kết hợp đồng giữa ông Hội, bà Hương và ông Hùng bà Trinh phù hợp với quy định pháp luật và đủ điều kiện thực hiện giao dịch giữa hai bên, khi ông Hội chưa bị Tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.Thêm vào đó, theo giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tài sản chung của ông Hội và bà Hương là 120m2 đất. Do vậy, bà Hương có quyền định đoạt tài sản thuộc phần quyền sở hữu của mình, nên không có căn cứ để huỷ hợp đồng giao dịch giữa hai bên. -Về án phúc thẩm, hướng giải quyết của tòa là công nhận toàn bộ hợp đồng mua bán nhà gắn liền quyền sử dụng đất ở giữa ông Hội (đã chết), bà Hương và ông Hùng, bà Trinh là không đúng. Và cho thấy một số vấn đề chưa thỏa đáng về sở hữu đất trong giao dịch. -Vì vậy, kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Toà án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ cho Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại là hợp lý và có căn cứ.

Câu 2.6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có bị vô hiệu không? Vì sao? Đặt ra trường hợp tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì theo điều 22 BLDS 2005 ông Hội khi thực hiện giao dịch Tòa án chưa tuyên là người mất năng lực hành vi dân sự đồng nghĩa với việc tại thời điểm giao dịch có đủ cơ sở để ông Hội thực hiện. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 122 BLDS 2005 về điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực, cụ thể: “ 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

8

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.” Với giao dịch tặng cho này xuất phát từ sự tự nguyện của đôi bên nên giao dịch có hiệu lực.

9

VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI Tóm tắt bản án quyết định giám đốc thẩm số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa án Dân sự Tòa án nhân dân tối cao: Vụ án: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Ngày bản án: 19/8/2010 Nguyên đơn: Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị Thu Bị đơn: bà Trần Thị Phố, anh Nguyễn Thế Vinh Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân Nội dung: -Vào ngày 25/3/2004, hợp đồng mua bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giữa bên bán là ông Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị Thu với bên mua là bà Trần Thị Phố đã được công chứng chứng thực và hoàn thành thủ tục sang tên đăng ký quyền sở hữu mang tên bà Phố. Giá mua của căn nhà là 330 lượng vàng, bà Phố đã trả 230 lượng vàng, còn lại là 100 lượng vàng chưa thanh toán. -Tuy nhiên, mặc dù không có thỏa thuận của bà Phố nhưng anh Nguyễn Thế Vinh (con trai bà Phố) đã tự thỏa thuận với vợ chồng ông Đô, bà Thu hoán nhượng cho bà Thu sở hữu, sử dụng ½ diện tích nhà, đất tại thửa 2351 và bà Phố sẽ không phải trả số vàng 100 lượng còn lại. -Tại thời điểm giao dịch hoán nhượng thì Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có Quyết định về việc thu hồi đất, giao đất xây dựng khu đô thị mới và Quyết định về việc đền bù, hỗ trợ tái định cư. Nhưng trong quá trình giao dịch, nhận thấy anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân – họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù là có sự lừa dối. -Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm xác định hợp đồng mua bán căn nhà có hiệu lực là có căn cứ, nhưng Tòa án sơ thẩm lại

10

không định giá căn nhà mà buộc bà Phố phải trả cho vợ chồng ông Đô, bà Thu phần giá trị căn nhà chưa thanh toán và không tuyên bố hủy giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng” là sai, không đúng theo quy định của pháp luật; còn Tòa án cấp phúc thẩm lại cho rằng các bên đã thỏa thuận thay thế việc trả 100 lượng vàng bằng việc giao ½ số tiền do nhà nước bồi thường do thu hồi, giải tỏa nhà, đất; mà bà Thu đã nhận đủ số tiền theo thỏa thuận nên bà Phố, anh Vinh chấm dứt nghĩa vụ trả 100 lượng vàng, bác bỏ quyết định của ông Đô, bà Thu là không đúng. -Từ những dữ liệu trên, Tòa án đã ra quyết định hủy bỏ bản án dân sự phúc thẩm và sơ thẩm về vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bản nhà”; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

Tóm tắt bản án Quyết định giám đốc thẩm số 210/2013/DS-GĐT Vụ án:Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Ngày bản án: 21/05/2013 Nguyên đơn: bà Châu Thị Nhất Bị đơn: ông Nguyễn Văn Dưỡng Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Võ Thị Hậu, Võ Văn Tân, Võ...


Similar Free PDFs