PHÉP-BIỆN-CHỨNG-VỀ-MỐI-LIÊN-HỆ-PHỔ-BIẾN-VÀ-VẬN-DỤNG-MLH PDF

Title PHÉP-BIỆN-CHỨNG-VỀ-MỐI-LIÊN-HỆ-PHỔ-BIẾN-VÀ-VẬN-DỤNG-MLH
Author Anonymous User
Course Principles of Accounting
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 19
File Size 355 KB
File Type PDF
Total Downloads 585
Total Views 970

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ===== 000=====TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCPHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNGPHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚIBẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁIHỌ VÀ TÊN : Phan Ngô Quỳnh AnhLỚP : TRIE114.MSV : 2012250012GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. Đào...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

HỌ VÀ TÊN

: Phan Ngô Quỳnh Anh

LỚP

: TRIE114.1

MSV

: 2012250012

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: TS. Đào Thị Trang

STT

: 19

Hà Nội, 2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

HỌ VÀ TÊN

: Phan Ngô Quỳnh Anh

LỚP

: TRIE114.1

MSV

: 2012250012

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 B. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................2 CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.....................................2 I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ BIỆN CHỨNG DUY VẬT...................................................2 II. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN..............................................................3 CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI...........................................................................................................5 I. VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ............................................................................5 II. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI.........................................................................................6 III. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI.........................................................................................................................6 C. LỜI KẾT..............................................................................................................................13

A. PHẦN MỞ ĐẦU Chúng ta đang sống trong một mạng lưới sự sống rộng lớn. Giống như một mạng nhện, càng có nhiều mối liên hệ thì mạng lưới càng bền vững. Chúng ta đã biết tất cả những mối liên kết trong sự sống sẽ không tồn tại và phát triển được nếu không được hỗ trợ bởi môi trường. Với tốc độ phá hoại môi trường như hiện nay của con người, môi trường của chúng ta đang dần bị suy thoái, mối liên kết của các mạng lưới sự sống đang dần bị phá vỡ. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên toàn thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng mạnh, một mặt nó nâng cao đời sống của người dân nhưng mặt khác nó đang gây một sức ép mạnh mẽ lên môi trường tự nhiên. Vì vậy một vấn đề đã được đặt ra ở đây đối với mỗi quốc gia, đó là: làm sao để phát triển kinh tế mà không có những tác động tiêu cực tới môi trường sống của chúng ta. Có lẽ đây là một câu hỏi khá nan giải. Vậy nên tôi quyết định nghiên cứu về “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái”. Tôi muốn tìm kiếm một con đường phát triển kinh tế hợp lý, song hành cùng việc bảo vệ môi trường sinh thái; đồng thời giúp mọi người nhận thức được rằng bảo vệ môi trường không là trách nhiệm của riêng tổ chức nào mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Vấn đề này chỉ có thể giải quyết được dựa vào sự chung tay, góp sức của toàn nhân loại. Bài viết của tôi gồm:  

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái

Vì chưa có nhiều kinh nghiệm nên bài viết của tôi chắc hẳn sẽ có rất nhiều khuyết điểm. Do vậy rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!

1

B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. BIỆN CHỨNG 1.1. Khái niệm Biện chứng là phương pháp dùng để xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng, trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, trong sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng. Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên. Còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người. Phép biện chứng là học thuyết khái quát về biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lí, các quy luật, các phạm trù để từ đó hình thành nên hệ thống nguyên tắc phương pháp luận nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Phép biện chứng thuộc biện chứng chủ quan. Tức là khi xem xét sự vật, hiện tượng phép biện chứng đặt nó vào trạng thái vận động, biến đổi, phát triển và trong mối quan hệ với sự vật, hiện tượng khác mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng. Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới . 1.2. Các hình thức cơ bản Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép biến chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật Hình thức thể hiện thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật hiện tượng của vũ trụ sinh thành biển hoá trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Nó được thể hiện rõ nét trong thuyết “âmdương” của Trung Quốc, thuyết Tứ Đại của Ấn Độ và trong nhiều học thuyết của Hy Lạp cổ đại. Tuy nhiên , những gì các nhà biên chứng hồi đó thay được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và trực nghiệm khoa học . Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phép biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu ở tinh thần và kết thúc ở tinh thần , thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép của ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm. 2

Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học của CMác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được VI Lênin phát triển. CMác và Ph.Ăngghen đã khắc phục những hạn chế của những đời trước, gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên phép biện chứng duy vật. Đây chính là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học 2. BIỆN CHỨNG DUY VẬT P.Ăngen đã định nghĩa: “phép biện chứng…là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.” Đúng vậy, phép biện chứng duy vật được tạo thành từ một loạt những phạm trù, những nguyên lý, những quy luật được khái quát từ hiện thực phù hợp với hiện thực. Cho nên nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát cổ đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ phận của nó có mối liên hệ qua lại, thâm nhập vào nhau, tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành thế giới ấy không ngừng vận động và phát triển. Tuy nhiên sự hạn chế của phương pháp biện chứng này là tuy nó cho chúng ta thấy một bức tranh về sự tác động qua lại, sự vận động và phát triển nhưng chưa làm rõ được cái gì đang liên hệ cũng như những quy luật nội tại của sự vận động và phát triển. Hơn nữa phép biện chứng duy vật còn sửa được sai lầm của phép biện chứng duy tâm khách quan thời cổ đại mà đại biểu là Hêgen - đại diện lỗi lạc của phép biện chứng. Hêgen cho rằng sự phát triển biện chứng của thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của “ý niệm tuyệt đối” mà thôi. Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng: những ý niệm trong đầu óc của chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật hiện thực khách quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện thực khách quan. Như vậy, phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng. Nó đã khái quát một cách đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nhất của thế giới. II. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN 1. KHÁI NIỆM 1.1. Nguyên lý Nguyên lý được hiểu như các tiền đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người. Người ta chỉ cần phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là hai nguyên lý cơ bản, đóng vai trò xương sống trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác – Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng. Trên hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất. 3

1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ tính quy định sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt các yếu tố trong cùng một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng. Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật , hiện tượng của thế giới. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến chính là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật. Nó cho rằng các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng vừa tách biệt nhau, lại vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau, làm điều kiện tiền đề cho nhau. Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng ,.v.v.. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó đã tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại , tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. 2. TÍNH CHẤT Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ biến có ba tính chất cơ bản: Đầu tiên, mối liên hệ phổ biến được thể hiện ở tính khách quan. Tính khách quan cho rằng sự quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập với ý thức con người, không phụ thuộc vào ý chí con người. Con người chỉ có thể nhận thức, vận dụng các mối liên hệ vào hoạt động thực tiễn của mình. Tính chất thứ hai chính là tính phổ biến của mối liên hệ. Theo quan điểm biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối độc lập với sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một cấu trúc hệ thống với những mối liên hệ bên trong và hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với những hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi các hệ thống khác . Quan điểm biện chứng còn nhấn mạnh tính đa dạng, phong phú, biểu hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Như vậy, không thể đồng nhất tính chất, vị trí và vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau với mỗi sự vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài sự vật, mối liên hệ bản chất và hiện tượng, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp v.v. của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới

4

3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3.1. Quan điểm toàn diện Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó. Với những sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng sự vật. Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên và lưu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân. Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. 3.2. Quan điểm lịch sử toàn diện – cụ thể Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú, sự vật, hiện tượng khác nhau, không gian thời gian khác nhau, các mối liên hệ biểu hiện khác nhau nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển. Ở hoạt động thực tiễn, trong việc nhận thức và xử lý tình huống cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng, nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong từng tình huống cụ thể từ đó có được những giải pháp đúng đắn và hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn

5

CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI. I. VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1. ĐỊNH NGHĨA Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội - liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ. 2. ĐO LƯỜNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn. Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %. II. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI 1. ĐỊNH NGHĨA Sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần không sống sót như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh). Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này, xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Qua đó có thể hiểu môi trường sinh thái là “bao gồm tất cả những điều kiện xung quanh có liên quan đến sự sống”. Đối với con người, môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện tự nhiên và xã hội, cả vô cơ và hữu cơ, có mối liên hệ tới sự sống của con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội.

6

2. TẦM QUAN TRỌNG Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, nguồn tài nguyên để sản xuất. Vì vậy, bảo vệ môi trường cũng là bảo vệ sự sống của chúng ta. Bảo vệ môi trường sinh thái là giữ cho môi trường luôn trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường, đồng thời ngăn chặn khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên tạo ra, khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên. Đây chính là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách của mỗi quốc gia, là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của bất kỳ tổ chức cá nhân nào. Có bảo vệ tốt thì cuộc sống chúng ta mới phát triển tốt đẹp bền vững và lâu dài. III. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI 1. MỐI LIÊN HỆ Giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, đó chính là mối quan hệ biện chứng bao gồm hai mặt thống nhất và mâu thuẫn. Như chúng ta đã biết môi trường sống được sinh ra và tồn tại trong tự nhiên, vì vậy có thể nói nó tồn tại một cách khách quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên sự phát triển của môi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người có thể tác động làm cho môi trường tốt lên hoặc xấu đi. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nên nó tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đó ta có thể thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con người. Hai yếu tố này thống nhất với nhau về mục đích trong quá trình phát triển một chỉnh thể là tự nhiên-xã hội. Điều đó được thể hiện qua một số khía cạnh như sau: ● Về tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên: nước giàu và nghèo có một sự chênh lệch về việc nhìn nhận mức độ tiêu dùng nguồn tài nguyên. Cụ thể, đối với nước giàu thì sự phát triển kinh tế bền vững phải gắn với cắt giảm đáng kể mức độ tiêu dùng lãng phí về năng lượng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khi nước nghèo chỉ chú tâm vào việc khai thác để xuất thô một cách cạn kiệt. Phát triển kinh tế giúp nâng cao đời sống người dân đồng thời cũng nâng cao nhận thức con người, ý thức bảo vệ môi trường tăng lên. ● Về bầu khí quyển: tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho con người tạo nên những máy móc, công cụ sản xuất ít gây ảnh hưởng đến môi trường. Các khu công nghiệp đang dần cố gắng giảm thiểu lượng khí thải bay vào bầu khí quyển. Nhiều nhà máy, khu xử lý rác thải được xây dựng cũng góp phần không nhỏ vào công cuộc bảo vệ môi trường. ● Về môi trường nước: kinh tế càng phát triển, hệ thống xử lý nước sạch càng hiện đại, máy móc xử lý rác thải giúp giảm lượng rác đổ ra biển, hồ, sông…Kinh tế phát triển nguồn nước cũng được bảo vệ an toàn. Như vậy, xét về một khía cạnh nào đó thì phát triển kinh tế đã tác động tích cực đến bảo vệ môi trường. 7

Ngược lại, môi trường sinh thái trong lành, ổn định cũng là điều kiện, cơ sở và động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế vì: ● Môi trường sinh thái trong lành giúp con người cảm thấy thoải mái, hưng phấn trong cuộc sống, đảm bảo sức khỏe tốt cũng là cách để làm việc hiệu quả. ● Bảo vệ môi trường sinh thá...


Similar Free PDFs