Tiểu-luận-qtri - fbfgns PDF

Title Tiểu-luận-qtri - fbfgns
Author Chiến Ngọc
Course Quan tri hoc
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 10
File Size 233.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 96
Total Views 183

Summary

ĐẠI HỌC UEHTRƯỜNG KINH DOANHKHOA KẾ TOÁNBÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔNQUẢN TRỊ HỌCMã lớp học phần: 22D1MANGiảng viên: Lê Việt HưngSinh viên thực hiện: Kiều Quang DũngMã số sinh viên: 31201023155Lớp: KNTP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2022ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ(LÝ THUYẾT...


Description

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA KẾ TOÁN 

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN QUẢN TRỊ HỌC Mã lớp học phần:

22D1MAN50200109

Giảng viên:

Lê Việt Hưng

Sinh viên thực hiện:

Kiều Quang Dũng

Mã số sinh viên:

31201023155

Lớp:

KN010

TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2022

1

ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ (LÝ THUYẾT – THỰC TIỄN – BÀI HỌC KINH NGHIỆM) MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................3 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ…..3 1. Định nghĩa về quản trị………………………………………………………………………..3 2. Các chức năng quản trị.............................................................................................................3 3. Các cấp bậc của trị....................................................................................................................3 3.1. Phân loại nhà quản trị theo chiều dọc....................................................................................3 3.2. Phân loại nhà quản trị theo chiều ngang................................................................................4 4. Các kỹ năng quản trị.................................................................................................................5 5. Những đặc trưng của một nhà quản trị.....................................................................................5 5.1. Các vai trò của nhà quản trị...................................................................................................5 5.2. Tầm quan trọng của các nhóm vai trò...................................................................................6 6. Phong cách của nhà quản trị.....................................................................................................6 7. Quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và tổ chức phi lợi nhuận................................................6 8. Năng lực quản trị hiện đại........................................................................................................7 II. TÌNH HÌNH THỰC TIỄN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC NHÀ QUẢN TRỊ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA........................................................................7 1. Thuận lợi/ ưu điểm....................................................................................................................7 2. Khó khăn/ nhược điểm..............................................................................................................8 3. Bài học kinh nghiệm.................................................................................................................8 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................9 LỜI MỞ ĐẦU Các nhà quản trị và tổ chức ngày này đang phải đối mặt với những sự thay đổi lớn và sâu rộng về mọi mặt kinh tế, xã hội, công nghệ. Điều này cho thấy công tác quản trị đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của một tổ chức, doanh nghiệp, quốc gia. Quản trị chính là chìa khóa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Chính vì thế bài tiểu luận này nhằm đề cập các vấn đề liên quan đến công việc của nhà quản trị và tình hình thực tiễn của công việc quản trị ở Việt Nam trong thời gian qua từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân từ những cơ hội và thách thức mà các nhà quản trị phải đối mặt. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ 2

1. Định nghĩa về quản trị Nhà quản trị là những con người trong tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ, giám sát và động viên người khác thực hiện nổ lực công việc và giúp họ hoàn thành mục tiêu đề ra. Như vậy có thể thấy không phải bất kỳ ai cũng có thể trở thành nhà quản trị. Quản trị bao gồm toàn bộ các hoạt động hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao thông qua hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức. 2. Các chức năng quản trị Ngày nay, các nhà quản trị phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó khăn, phải thực hiện sự thay đổi tình trạng của tổ chức từ một tình hình rất xấu sang một tình hình tốt hơn và đạt được những kết quả đáng kinh ngạc. Để thành công, mỗi tổ chức đều cần những nhà quản trị giỏi. Để hiểu được công việc của nhà quản trị ta có thể đi đến 4 chức năng chính sau đây: - Hoạch định: là tiến trình thiết lập mục tiêu và cách thức để thực hiện mục tiêu, thể hiện việc tổ chức muốn đi đến đâu và làm cách nào để đi được đến đó. - Tổ chức: là tiến trình sắp xếp nguồn lực, phân phối các hoạt động của cá nhân và nhóm để thực hiện kế hoạch. - Lãnh đạo: là chức năng liên quan đến việc gây ảnh hưởng, truyền thông một cách có hiệu quả đến các thành viên để họ thực công việc. - Kiểm soát: là quá trình giám sát các hoạt động, so sánh kết hợp với tiêu chuẩn và điều chỉnh các hoạt động sao cho kết quả đạt được như mong muốn. 3. Các cấp bậc của nhà quản trị Để thỏa mãn những yêu cầu và mục tiêu công việc khác nhau thì trách nhiệm về hoạt động các bộ phận cũng như các cấp bậc của nhà quản trị cũng hoàn toàn khác nhau. Trong đó, có thể phân loại cấp bậc của nhà quản trị thành 2 nhóm sau: 3.1. Phân loại nhà quản trị theo chiều dọc a. Nhà quản trị cấp cao - Chịu trách nhiệm về hoạt động của toàn bộ tổ chức. - Thiết lập mục tiêu tổ chức, xây dựng các kế hoạch chiến lược, quan tâm môi trường bên ngoài và ra các quyết định có ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức. - Nhìn về tương lai dài hạn, chịu trách nhiệm truyền đạt tầm nhìn, định hình văn hóa công ty, giúp công ty thực hiện đổi mới và theo kịp tốc độ thay đổi nhanh chóng của môi trường. Các chức danh thường là chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc cấp cao, tổng giám đốc,…  Đưa ra các quyết định chiến lược, giám sát các nhà quản trị cấp trung. b. Nhà quản trị cấp trung - Chịu trách nhiệm về các hoạt dộng của những đơn vị kinh doanh và các bộ phận chủ yếu. - Triển khai các chiến lược tổng thể thành các kế hoạch chiến thuật, quan tâm đến tương lai gần hơn trong dài hạn. - Nhiều tổ chức đã cải thiện hiệu suất bằng cách cắt giảm không những nhà quản trị cấp trung mà còncắt giảm cấp trung gian trong cơ cấu tổ chức. Các chức danh thường là: trưởng các bộ phận, trưởng ngành, trưởng phòng, phó phòng…  Đưa ra các quyết định chiến thuật, giám sát các nhà quản trị cấp cơ sở. 3

c. Nhà quản trị cấp cơ sở (cấp thấp) - Chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ. - Thực hiệc các quy định và quy chế để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, cung cấp các hỗ trợ về chuyên môn và động viên nhân viên. - Xét theo phương diện thời gian, những hoạt động quản trị của họ có tầm ngắn hạn và thường nhấn mạnh vào việc như thực hiện các mục tiêu hằng ngày. - Thường có các chức năng như: trưởng dây chuyền sản xuất, tổ trưởng các tổ bán hàng,…  Đưa ra các quyết định tác nghiệp, giám sát mọi người thực hiện các hoạt động cần thiết để làm ra các sản phẩm và dịch vụ. 3.2. Phân loại nhà quản trị theo chiều ngang a. Nhà quản trị theo tuyến (line manager) - Chịu trách nhiệm về các công việc đóng góp trực tiếp cho kết quả đầu ra của tổ chức. Như thực hiện hoạt động sản xuất hay bán hàng cho một sản phẩm, dịch vụ của phận sản xuất và marketing. - Các chức danh thường là: chủ tịch, giám đốc, quản đốc, cửa hàng trưởng. b. Nhà quản trị tham mưu (staff manager) - Lãnh đạo các cộng tác viên chuyên môn, tư vấn và hỗ trợ những người lãnh đạo theo tuyến thực hiện công việc. - Chịu trách nhiệm về hoạt động của các bộ phận như tài chính và nguồn nhân lực. - Các chức danh thường là: giám đốc nguồn nhân lực và giám đốc tài chính có trách nhiệm tham mưu. c. Nhà quản trị chức năng (functional managers) - Chịu trách nhiệm về các bộ phận chuyên thực hiện một chức năng đơn lẻ, bao gồm những người có cùng kỹ năng và lĩnh vực đào tạo - Các bộ phận chức năng trong một tổ chức thường bao gồm: quảng cáo, bán hàng, tài chính, nguồn nhân lực, sản xuất và kế toán. d. Nhà quản trị điều hành (general manager) - Chịu trách nhiệm quản trị các công việc liên quan đến một chuỗi các chức năng khác nhau. - Chịu trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động của một đơn vị độc lập. - Các nhà quản trị dự án được xem là một nhà quản trị tổng hợp, có nhiệm vụ phối hợp hoạt động củacon người thuộc các bộ phận khác nhau để hoàn thành một dự án cụ thể ông việc cụ thể như: giám đốc sản xuất sẽ thực hiện giám sát hoạt động mua hàng, chế tạo, quản lý kho hàng, nhân sự và kế toán.  Như vậy, tùy thuộc vào các cấp bậc khác nhau mà tầm quan trọng của các chức năng quản trị cũng khác nhau. 4. Các kỹ năng quản trị Công việc của nhà quản trị đòi hỏi phải có một loạt các kỹ năng, chúng vai trò quan trọng thiết yếu cho việc quản trị một bộ phận trong tổ chức hay toàn bộ tổ chức có thể tập hợp thành ba nhóm chính sau: Kỹ năng nhận thức và phân tích (Tư duy) 4

- Là kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề một cách có hệ thống. Kỹ năng này bao hàm việc thấu hiểu con người thuộc đội nào là phù hợp ở đâu trong một tổ chức và làm thế nào tổ chức trở nên tương hợp với ngành, cộng đồng và môi trường xã hội. - Kỹ năng nhận thức và phân tích rất cần thiết cho mọi nhà quản trị và đặc biệt là nhà quản trị cấp cao, phần lớn bao hàm các nhiệm vụ như: ra quyết định, phân bổ nguồn lực và đổi mới đều cần một tầm nhìn rộng. Kỹ năng nhân sự và tương tác cá nhân (Quan hệ con người) - Kỹ năng nhân sự và tương tác cá nhân là khả năng làm việc với con người. Kỹ năng này được biểu hiện thông qua cách thức mà nhà quản trị tương tác với người khác, bao gồm việc động viên, hỗ trợ, phối hợp, lãnh đạo, truyền thông và giải quyết các xung đột. - Kỹ năng nhân sự và tương tác cá nhân rất quan trọng đối với nhà quản trị cấp thấp vì họ phải làm việc trực tiếp với người lao động trong các hoạt động hàng ngày. Tuy nhiên, tầm quan trọng của kỹ năng này ngày càng gia tăng đối với các nhà quản trị ở mọi cấp quản trị và mọi tổ chức.  Kỹ năng kỹ thuật (Chuyên môn, nghiệp vụ) - Kỹ năng kỹ thuật là khả năng sử dụng các phương pháp và kỹ thuật cần thiết để thực hiện các chức năng cụ thể như kỹ thuật, chế tạo hay tài chính. Kỹ năng này cũng bao hàm các kiến thức chuyên biệt, khả năng phân tích và năng lực sử dụng các công cụ và kỹ thuật để giải quyết các vấn đề trong một lĩnh vực cụ thể. - Kỹ năng kỹ thuật đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị cấp thấp. Tuy nhiên tầm quan trọng của kỹ năng này sẽ giảm dần so với kỹ năng nhận thức và nhân sự khi nhà quản trị cấp thấp được đề bạt lên cấp cao hơn. Tùy thuộc vào từng cấp bậc mà các kỹ năng khác nhau sẽ thể hiện tầm quan trọng của chúng ở những mức độ khác nhau. 5. Những đặc trưng của một nhà quản trị 5.1. Các vai trò của nhà quản trị Theo kết quả nghiên cứu của Henry Mintzberg và các nghiên cứu về sau đã chỉ ra rằng các hoạt động đa dạng của nhà quản trị có thể tập hợp lại thành 10 vai trò. Mỗi một vai trò tập hợp các kỹ vọng về hành vi của nhà quản trị và được chia thành 3 nhóm: a. Nhóm vai trò tương tác cá nhân Các nhóm vai trò tương tác cá nhân liên quan đến mối quan hệ với người khác và chúng có quan hệ với kỹ năng nhân sự của nhà quản trị. Nhóm này bao gồm các vai trò sau: - Người đại diện: thực hiện những nhiệm vụ mang tính hợp tác, biểu tượng cho một bộ phận hay tổ chức. - Người lãnh đạo: thực hiện xây dựng mối quan hệ với cấp dưới, truyền thông, liên lạc, thúc đẩy và huấn luyện. - Người liên kết: có vai trò liên quan đến việc phát triển các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài tổ chức. Thực hiện các tác động nhằm duy trì mạng lưới liên lạc. b. Nhóm vai trò thông tin Vai trò thông tin mô tả các hoạt động được tiến hành để duy trì và phát triển mạng lưới thông tin. Bao gồm những vai trò sau: - Người thu thập thông tin: có nhiệm vụ thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và sàng lọc các tài 5

liệu viết ra thành văn bản để luôn ở trong tình trạng nắm bắt thông tin một cách đầy đủ nhất. - Người phổ biến thông tin: cung cấp thông tin cần thiết cho người dưới quyền kể cả bên trong và bên ngoài tổ chức. - Người phát ngôn: trình bày các thông tin về tổ chức ra bên ngoài. c. Nhóm vai trò quyết định Nhóm vai trò quyết định liên quan đến những sự việc mà nhà quản trị cần phải tiến hành sự lựa chọn và thực hiện hành động. Để thực hiện những vai trò này, nhà quản trị cần có kỹ năng nhận thức và kỹ năng nhân sự. Bao gồm các vai trò sau: - Người phân bổ nguồn lực: liên quan đến việc ra quyết định về cách thức phân công con người, thời gian, tài chính, thiết bị và các nguồn lực khác để đạt được kết quả mong muốn. - Giải quyết mâu thuẫn: bao hàm việc giải quyết những xung đột, khủng hoảng giữa nhân viên hoặc giữa bộ phận này với bộ phận khác trong tổ chức. - Người khởi xướng kinh doanh: thiết kế phương án hoạt động, đưa ra quyết định có tính sáng tạo. - Người thương thuyết: thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng. 5.2. Tầm quan trọng của các nhóm vai trò Tùy thuộc vào từng cấp bậc mà mỗi nhóm vai trò sẽ thể hiện lợi thế và tầm quan trọng khác nhau. Cụ thể như: - Đối với nhà quản trị cấp cao: người liên kết có vai trò quan trọng hơn người lãnh đạo. - Đối với nhà quản trị cấp trung: người lãnh đạo có vai trò quan trọng hơn người liên kết. - Đối với nhà quản trị cấp cơ sở: người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng so với vai trò người liên kết. 6. Phong cách của nhà quản trị Phong cách được xem là một trong những yếu tố có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đưa ra quyết định của nhà quản trị và có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả hoạt động cũng như quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, tổ chức. Có các loại phong cách của nhà quản trị như sau: - Phong cách chỉ thị (ra lệnh): người theo phong cách này không thích xử lý quá nhiều thông tin và dựa vào những quy định, quy trình hiện hữu để ra quyết định. - Phong cách phân tích: người theo phong cách này xem xét các giải quyết dựa trên cơ sở thu thập nhiềuthông tin và ra quyết định dựa trên nền tảng khách quan, dữ liệu hợp lý. - Phong cách nhận thức: người theo phong cách này có định hướng xã hội nhiều hơn phong cách phân tích, xem xét một dãy các phương án rộng hơn, lệ thuộc vào thông tin từ con người. - Phong cách hành vi: người theo phong cách này có mối quan tâm sâu sắc đến những người khác, thường trò chuyện với từng người, thấu hiểu những cảm nhận của họ về vấn đề.  Nhà quản trị thường sử dụng nhiều phong cách khác nhau hay kết hợp các phong cách khi ra quyết định. 7. Quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và tổ chức phi lợi nhuận  Các doanh nghiệp nhỏ đang phát triển - Kỹ năng quản trị không đầy đủ là một mối đe dọa. 6

- Vai trò của các nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ là khác nhau. - Các nhà khởi nghiệp phải thúc đẩy doanh nghiệp.  Các tổ chức phi lợi nhuận cần tài năng quản trị - Áp dụng 4 chức năng quản trị để tạo tác động xã hội. - Tập trung nhiều hơn vào việc giữ chí phí thấp. - Cần phải đo lường các tài sản vô hình như “cải thiện sức khỏe cộng đồng”. 8. Năng lực quản trị hiện đại. Thay đổi tư duy tiếp cận từ truyền thống sang cách tiếp cận hiện đại. Thay vì trở thành một nhà kiểm soát, nhà quản trị có hiệu quả ngày nay sẽ là người tạo điều kiện, hỗ trợ cho nhân viên. Trong thực hiện công việc, chuyển từ giám sát cá nhân sang lãnh đạo đội. Trong quản trị mối quan hệ, chuyển từ xung đột và cạnh tranh thành trao đổi và hợp tác. Ở vị thế là một người lãnh đạo, thay đổi phong cách độc đoán sang phân quyền và trao quyền. Hơn thế nữa, những nhà quản trị tốt nhất ngày nay phải là những con người “hướng về tương lai”. Đó là những người thực hiện kế hoạch tổ chức và văn hóa hướng về sự sáng tạo, thích ứng, đổi mới và cải tiến liên tục thay vì cố gắng duy trì tình trạng hiện hữu. II. TÌNH HÌNH THỰC TIỄN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC NHÀ QUẢN TRỊ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. 1. Thuận lợi/ ưu điểm Trong thời gian qua, xuất phát từ bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, công nghệ mới ngày càng “chiếm sóng” ở rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Các nhà nghiên cứu cũng như những chuyên gia đã không ngừng nổ lực để cải thiện nền tảng công nghệ ở Việt Nam. Những bước tiến trong việc áp dụng công nghệ còn được thể hiện khi đi vào hệ thống giáo dục, quy trình dạy và học ở các trường Cao đẳng, Đại học. Bên cạnh đó các doanh nghiệp đã bước đầu đầu tư các nguồn tài chính, nhân lực để phát triển công nghệ mới và các ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu khác hàng và theo kịp thị trường. Việc áp dụng công nghệ còn góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Điều này cho thấy ưu điểm vượt bậc cả về tiến trình đổi mới lẫn khả năng nghiên cứu, phân tích của các nhà quản trị trong việc áp dụng, chuyển đổi công nghệ mới. Đầu năm 2020, trước sự khủng hoảng do đại dịch Covid-19, theo báo cáo của ADO, GDP của Việt Nam đạt mức tăng trưởng thấp nhất (2,9%) của nước trong thập nhiên vừa qua. Tuy vậy Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia có mức tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới trong năm qua. Dự báo, nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,7% trong năm 2021 và 7% trong năm 2022 nhờ các yếu tố thuận lợi (Đức Thành, 2021). Kết quả này là nhờ sự nổ lực của Chính phủ trong việc kiểm soát, chỉ đạo thành công dịch bệnh Covid-19 cũng như sự nổ lực hết mình để đưa ra các giải pháp duy trì, phục hồi kinh tế của các nhà quản trị ở các cấp,bậc. Hơn thế nữa, trong công tác hoạch định, trước những diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của dịch covid-19, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đã nhanh chóng chuyển hướng đi mới đồng thời thực hiện nhiều giải pháp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh như: đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử; chuyển đổi sản phẩm, dịch vụ chủ lực; tìm kiếm thị trường mới cho nguyên 7

liệu đầu vào cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề của đại dịch, doanh nghiệp Việt Nam vẫn tìm thấy những cơ hội để phát triển cũng như cải thiện năng lực. Giai đoạn bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 cũng là cơ hội để các doanh nghiệp kiểm chứng lại sức chịu đựng và khả năng thích ứng với tình hình mới; tự đánh giá về thực trạng sản xuất, kinh doanh, điểm mạnh, điểm yếu và lợi thế cạnh tranh, trên cơ sở đó cải tiến mô hình sảnxuất kinh doanh theo hướng hiệu quả và bền vững. Ngoài ra ảnh hưởng của đại dịch còn tạo ra thay đổi về nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ; đem lại cơ hội gia nhập các thị trường ngoài thị trường truyển thống.Bên cạnh đó, các chính sách hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, hình thành chuỗi giá trị mới, đặc biệt cần tận dụng những lợi thế từ hiệp định thương mai tự do EU. Điều này góp phần tạo nên những cơ hội và thuận lợi trong công tác tổ chức hoạch định, kiểm soát của các nhà quản trị trong việc quản lý, đưa doanh nghiệp đi xa hơn. Trong công tác lãnh đạo, thời gian gần đây Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội đã luôn đồng hành, sát cánh với Chính phủ, kịp thời ban hành các Nghị quyết làm cơ sở pháp lý cho phép Chính phủ áp dụng ngay các biện pháp đặc biệt đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch và phục hồi kinh tế - xã hội. Trong đó, chính phủmđã phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy ban tiến hành xây dựng cơ chế, chính sách cấp thiết nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh,.. trước ảnh hưởng của đại dịch covid-19. Nhìn chung những chính sách, giải pháp đã ban hành có sự kết hợp giữa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách hỗ trợ ngành hoặc an sinh xã hội khác. Điều này cho thấy trách nhiệm, sự thấu đáo và tài tình của các nhà quản trị trong việc đưa ra các giải pháp hướng đến phát triển mọi mặt của kinh tế - xã hội, đời sống trước bối cảnh Covid – 19. 2. Khó khăn/ nhược điểm  Những thách thức đối với nhà quản trị - Trong bối cảnh toàn cầu hóa, đâu là cách thức để đưa ra những chiến lược hiệu quả? - Làm sao để định vị được thương hiệu, tạo dựng chỗ đứng trên thị trường? - Cách thức để vượt ra khỏi các rào cản về công nghệ, kỹ thuật và các chính sách mậu dịch? - Đâu là những chiến lược để thoát khỏi sự khủng hoảng, suy thoái trên toàn thế giới?  Sức ép về vấn đề nhân sự Có thể thấy mặc dù công nghệ ngày càng có những bước tiến vượt bậc, chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như cơ sở hạ tầng ngày càng hiện đại nhưng hơn bao giờ hết ‘con người” chính là yếu tố chi phối và có vai trò quyết định trong quá trình tạo ra hiệu quả cũng như hiệu suất công việc. Những khó khăn, thách thức trong vấn đề nhân sự chưa bao g...


Similar Free PDFs