Tiểu-luận-Triết mác lênin PDF

Title Tiểu-luận-Triết mác lênin
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 11
File Size 201.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 513
Total Views 827

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNKHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰCTIỂU LUẬN TRIẾT HỌCĐỀ TÀI: VẬN DỤNG HAI NGUYÊN LÍ, SÁU CẶP PHẠM TRÙ VÀ BA QUYLUẬT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KĨ NĂNG CỦA BẢN THÂN.Họ và tên: Phan Ngọc HàMã sinh viên: 11201227_Lớp: Triết học Mác- Lênin(120 )33- Khóa 62.Hà Nội- ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÍ NGUỒN NHÂN LỰC

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG HAI NGUYÊN LÍ, SÁU CẶP PHẠM TRÙ VÀ BA QUY LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KĨ NĂNG CỦA BẢN THÂN.

Họ và tên: Phan Ngọc Hà Mã sinh viên: 11201227 Lớp: Triết học Mác- Lênin(120 )_33- Khóa 62.

Hà Nội- 2021 1

MỤC LỤC Phần mở đầu…………………………………………………………………………...3 1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………..3 2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………...3 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài…………………………………………………...3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………......4 5. Kết cấu của đề tài………………………………………………………………....4 Phần nội dung……………………………………………………………………….....5 Chương 1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………..5 1.1. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật…………………………....5 1.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến………………………………………....5 1.1.2. Nguyên lý về sự phát triển………………………………………………….5 1.2. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật……………………………….5 1.2.1. Quy luật mâu thuẫn………………………………………………………....5 1.2.2. Quy luật lượng – chất……………………………………………………….5 1.2.3. Quy luật phủ định của phủ định…………………………………………….6 1.3. 6 cặp phạm trù…………………………………………………………………..6 Chương 2. Ứng dụng của các nguyên lý, các cặp phạm trù và quy luật trên về việc phát triển các kỹ năng của bản thân………………………………………………....7 2.1. Về các nguyên lý……………………………………………………………......7 2.2. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật……………………………….7 2.3. 6 cặp phạm trù……………………………………………………………...…...7 Chương 3. Kinh nghiệm của bản thân…………………………………………….....9 Phần kết luận………………………………………………………………………….10 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………………....11

2

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tư duy biện chứng duy vật có vai trò to lớn đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của mỗi bản thân. Việc nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên là vấn đề quan trọng trong tình hình hiện nay, giúp chúng ta có tư duy khoa học trong quá trình học tập và làm việc sau này. Cụ thể là, nó giúp khắc phục lối tư duy siêu hình, phiến diện… để có thể xem xét đối tượng một cách đúng đắn, toàn diện; khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ và thái độ định kiến với cái mới; tránh sự phỏng đoán thiếu cơ sở khoa học và nguy cơ rơi vào ảo tưởng; nhìn nhận đối tượng một cách khách quan và khoa học; giúp việc học tập và nghiên cứu các môn khoa học khác có hiệu quả hơn, đồng thời có khả năng gắn kết lý luận với thực tiễn, gắn học với hành, là cơ sở quan trọng để xây dựng năng lực tư duy, nhận thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn. Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự ra đời và phát triển của kinh tế tri thức, cùng với sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường. Trước thay đổi đó, đòi hỏi sinh viên không những giỏi về chuyên môn mà còn đòi hỏi khả năng vận dụng tri thức khoa học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, việc học tập phương pháp luận duy vật biện chứng ngay từ năm thứ nhất của sinh viên nói chung được đặc biệt chú trọng. Vì thế, chúng em chọn đề tài “Vận dụng 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù, 3 quy luật trong quá trình phát triển các kỹ năng và phát triển bản thân” làm đề tài nghiên cứu của tiểu luận. 2. Mục đích nghiên cứu Dựa trên đề tài, mục đích nghiên cứu lớn nhất của đề tài là tìm hiểu được một số nội dung cơ bản của các nguyên lý, các cặp phạm trù cũng như là các quy luật trong phép biện chứng duy vật. Bên cạnh đó cũng vận dụng chúng vào các kỹ năng của bản thân để phát triển bản thân. 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin là cơ sở phương pháp luận định hướng nghiên cứu. Ngoài các phương pháp luận, bài tiểu luận sử dụng các phương pháp cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát và tổng kết thực tiễn, ... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 2 nguyên lý, 3 quy luật và 6 phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật và đối với bản thân. Phạm vi nghiên cứu: trong phạm vi của chủ nghĩa Mác- Lênin. 5. Kết cấu của đề tài Bài tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, còn chia thành các nội dung cơ bản như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận.. Chương 2. Ứng dụng của các nguyên lý, các cặp phạm trù và quy luật trên về việc phát triển các kỹ năng của bản thân Chương 3. Kinh nghiệm của bản thân.

PHẦN NỘI DUNG

4

Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật 1.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Khái niệm mối liên hệ: Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Tính chất của mối liên hệ: tính phổ biến, tính khách quan, tính đa dạng phong phú. Ý nghĩa, vai trò: Trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện, phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa chúng và các sự vật, hiện tượng khác, đồng thời phải biết phân biệt từng mối liên hệ dễ hiểu rõ bản chất của sự vật, để từ đó tác động những phương pháp phù hợp. 1.1.2. Nguyên lý về sự phát triển Khái niệm sự phát triển: là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Tính chất của sự phát triển: Tính khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa, tính phong phú đa dạng. Ý nghĩa thực tiễn và vai trò: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển, không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn, phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật và hiện tượng, phải tích cực học hỏi tích lũy kiến thức khoa học và thực tiễn. 1.2. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 1.2.1. Quy luật mâu thuẫn Chỉ ra nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Trong mỗi sự vật, hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những mặt, khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật, hiện tượng đó. Và sự thống nhất, đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguồn gốc tạo nên sự vận động và phát triển, dẫn đến cái mới ra đời thay thế cái cũ. Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển, nên cần phải phân tích, sự vật, hiện tượng để tìm ra những mâu thuẫn trong các mặt, khuynh hướng và mối liên hệ giữa chúng mà giải quyết, tránh việc điều hòa các mâu thuẫn đó. 1.2.2. Quy luật lượng – chất Lượng là cái thường xuyên biến đổi, còn chất là cái tương đối ổn định, lượng biến đổi đến một mức độ nhất định sẽ chuyển hóa thành chất mới thay thế chất cũ. 5

Trong quy luật này có dùng một số từ như “độ”, “bước nhảy”, “điểm nút”. Cụ thể: Độ là khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, điểm nút là thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật và bước nhảy là chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật. 1.2.3. Quy luật phủ định của phủ định Cái mới ra đời thay thế cái cũ nhưng trên nền tảng kế thừa cái cũ. Cái mới này trong quá trình phát triển tiếp theo lại dần trở nên cũ, lỗi thời nên nó lại bị phủ định bởi một cái mới cao hơn. Cứ như thế mà thông qua số lần phủ định kế tiếp nhau mà sự vật, hiện tượng sẽ phát triển không ngừng theo đường xoắn ốc. Điển hình là văn bản pháp luật mới ra đời luôn dựa trên nền tảng của văn bản pháp luật cũ, giữ lại những điểm hay của văn bản pháp luật cũ, đồng thời bãi bỏ những điểm chưa hay, chưa tốt để thay thế bằng điểm mới hay hơn, tốt hơn tại văn bản pháp luật mới. 1.3. 6 cặp phạm trù Cái riêng và cái chung: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nguyên nhân và kết quả: Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, nguyên nhân như thế nào sẽ sinh ra kết quả như thế ấy. Tất nhiên và ngẫu nhiên: Tất nhiên vạch ra đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, tất nhiên quy định ngẫu nhiên, đồng thời, ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên. Do vậy trong thực tế phải căn cứ vào cái tất nhiên, chứ không phải căn cứ vào cái ngẫu nhiên, nhưng cũng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên ra khỏi cái ngẫu nhiên. Nội dung và hình thức: Nội dung và hình thức có mối liên hệ thống nhất, gắn bó chặt chẽ lẫn nhau. Không có nội dung nào mà lại không có hình thức, cũng không có một hình thức nào lại không chứa nội dung. Nội dung quyết định hình thức và hình thức cũng tác động trở lại đối với nội dung. Hình thức phù hợp sẽ thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại. Bản chất và hiện tượng: Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Bản chất quyết định hiện tượng, bản chất như thế nào thì hiện tượng sẽ như thế ấy. Khả năng và hiện thực: Khả năng và hiện thực tồn tại thống nhất, không tách rời nhau và luôn chuyển hóa lẫn nhau; khả năng trong những điều kiện nhất định sẽ biến thành hiện thực. Vì thế mà trong thực nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện thực và để khả năng biến thành hiện thực cần phát huy tối đa tính năng động chủ quan của con người trong nhận thức và thực tiễn.

Chương 2. Ứng dụng của các nguyên lý, các cặp phạm trù và quy luật trên về việc phát triển các kỹ năng của bản thân 6

2.1. Về các nguyên lý Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Mỗi bản thân chúng ta muốn nhận xét đúng một sự việc hoặc sự vật, hiện tượng cần phải xem xét chúng ở các mặt, các phương diện và yếu tố để đánh giá chính xác, tránh quan điểm phiến diện, chỉ nhìn vào một sự việc mà đánh giá chung cho toàn bộ. Nguyên lý về sự phát triển: Mọi quá trình phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều là những quá trình diễn ra theo tính tất yếu quy luật của nó: những quá trình biến đổi dần về lượng tất yếu dẫn đến những quá trình biến đổi về chất, quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong bản thân sự vật, hiện tượng... Ví dụ, quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một giống loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó. 2.2. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật Quy luật lượng- chất: Ứng dụng của bản thân trong việc học đại học. Bản thân tích lũy một lượng kiến thức đủ mới trở thành cử nhân. Trong đó: lượng là lượng kiến thức phải đạt được, chất là sinh viên. Độ là từ năm một đến năm bốn, còn điểm nút chính là năm một và năm bốn, bước nhảy chính là từ sinh viên lên cử nhân. Lúc này, chất là cử nhân. Quy luật mâu thuẫn: Ứng dụng cho bản thân là câu chuyện không biết thì phải học. Tránh để mâu thuẫn xảy ra giữa những vấn đề không muốn học mà vẫn biết, những mâu thuẫn không đáng có. Quy luật phủ định của phủ định: Cái mới ra đời thay thế cái cũ nhưng trên nền tảng kế thừa cái cũ. Cái mới này trong quá trình phát triển tiếp theo lại dần trở nên cũ, lỗi thời nên nó lại bị phủ định bởi một cái mới cao hơn. Cứ như thế mà thông qua số lần phủ định kế tiếp nhau mà sự vật, hiện tượng sẽ phát triển không ngừng theo đường xoắn ốc. Ứng dụng trong đời sống ví dụ như là văn bản pháp luật mới ra đời luôn dựa trên nền tảng của văn bản pháp luật cũ, giữ lại những điểm hay của văn bản pháp luật cũ, đồng thời bãi bỏ những điểm chưa hay, chưa tốt để thay thế bằng điểm mới hay hơn, tốt hơn tại văn bản pháp luật mới. 2.3. 6 cặp phạm trù Cái riêng và cái chung: “Cái riêng” là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Ví dụ: 1 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 1 quả bưởi ở trên bàn là cái riêng B. Cái riêng A khác với cái riêng B. Hoặc 1 trận bóng đá giữa đội tuyển Việt Nam và đội tuyển Thái Lan diễn ra vào ngày 05/9/2019 là một cái riêng. “Cái chung” là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác. Ví dụ: Giữa 2 quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùi dày, nhiều múi, mỗi múi có rất nhiều tép. Cái chung 7

này được lặp lại ở bất kỳ quả bưởi nào khác. (Quả quýt khá giống quả bưởi nhưng lại có cùi mỏng và có khối lượng nhẹ hơn quả bưởi). Nguyên nhân và kết quả: Ví dụ, sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả); hoặc sự tác động qua lại của cung và cầu đến quá trình thực hiện giá cả (nguyên nhân) của hàng hoá khiến cho giá cả xoay quanh giá trị của hàng hoá (kết quả). Hoặc khi khảo sát (đo đạc, tính toán, ...) được thực trạng của các nhân tố tác động đến sự biến đổi của khí hậu, người ta có thể dự báo trước được những diễn biến của thời tiết sẽ diễn ra trong thời gian gần hoặc xa. Tất nhiên và ngẫu nhiên: Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. Ví dụ: Đã là con người, ai cũng phải sinh ra, lớn lên và chết đi. Điều này không thể khác được. Hoặc khi quả trứng gà bị rơi từ độ cao 10 mét thì nó chắc chắn sẽ vỡ. Việc bị vỡ trong trường hợp này là tất nhiên vì nó không thể khác được. Ngẫu nhiên là cái không phải do bản thân kết cấu của sự vật, mà do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác. Ví dụ: Thời điểm anh Nguyễn Văn A sinh ra hay chết đi trong cuộc sống là hoàn toàn ngẫu nhiên. Có thể là năm 2019 hoặc 2017 hoặc 2020. Các thời điểm này có thể khác đi do những nguyên nhân bên ngoài. Hoặc việc quả trứng gà bị rơi là ngẫu nhiên. Nó có thể bị rơi hoặc không. Nội dung và hình thức: Ví dụ, khi phân tích mỗi phân tử nước (H20) đã cho thấy: các yếu tố vật chất làm cơ sở cấu thành nên nó là 2 nguyên tử hyđrô và 1 nguyên tử ôxy (nội dung); cách thức liên kết hoá học của chúng là: H – 0 – H (hình thức). Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức, nghĩa phương pháp luận: Ví dụ, khi nghiên cứu một đối tượng, trước hết người ta có thể tiến hành phân tích xem nó được cấu thành từ những yếu tố, bộ phận, … nào. Sau đó tiến hành nghiên cứu xem chúng được liên kết với nhau theo cách thức nào để tạo nên sự tồn tại của đối tượng đó, nhờ đó hiểu được toàn diện đối tượng ấy, giải thích được tính chất chung được tạo ra từ sự liên kết các yếu tố, bộ phận đó. Cùng một nội dung nhưng có thể có những phương thức kết hợp khác nhau; ngược lại, các nội dung khác nhau nhưng có thể có sự đồng dạng về phương thức kết hợp giữa chúng. Tuy nhiên điều đó không phải là tuyệt đối, phi nguyên tắc. Ví dụ, một số doanh nghiệp có thể tương đồng nhau về số lượng vốn nhưng lại có phương thức kinh doanh ít hay nhiều khác nhau, từ đó tạo nên tính hiệu quả kinh doanh khác nhau; ngược lại, cùng một phương thức kinh doanh nhưng lại có thể thích hợp với một số doanh nghiệp có số lượng vốn ít nhiều khác nhau. 8

Vì vậy, vấn đề mấu chốt trong nhận thức và thực tiễn là nghiên cứu sự vật từ quá trình biến đổi nội dung của nó và xác lập sự thống nhất giữa nội dung và hình thức. Ví dụ, dưới một hình thức kinh doanh phù hợp, số lượng vốn của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Đến một giai đoạn nhất định, nó đòi hỏi phải thay đổi cách thức tổ chức kinh doanh cũ, xác lập cách thức kinh doanh mới để bảo toàn lượng vốn cũ và không ngừng thực hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Bản chất và hiện tượng: Ví dụ: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trong cuộc sống. Nếu ai đó không có bất cứ mối quan hệ xã hội nào, dù nhỏ nhất, thì người đó chưa phải là con người theo đúng nghĩa. Khả năng và hiện thực: Ví dụ: Hiện tại em đang học lớp Quản trị nhân lực 62B nhưng sau này em có khả năng sẽ trở thành một giáo viên Tiếng Anh, một nữ doanh nhân hoặc cũng có thể là nhân viên bán hàng, …

Chương 3. Kinh nghiệm của bản thân Trong 12 năm học vừa qua, em đã tích lũy một lượng kiến thức để trở thành một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân như bây giờ. Trong đó, lượng là kiến thức mà em đã đạt được, chất là học sinh. Độ là từ năm lớp 1 đến năm lớp 12, còn điểm nút chính là năm lớp 1 đến năm lớp 12. Bước nhảy là từ học sinh trở thành sinh viên. Lúc này, chất là sinh viên. Chúng ta cần phải tích lũy đủ về lượng mới có thể thay đổi về chất, tránh tư tưởng nóng vội chưa tích lũy đủ về lượng đã muốn thay đổi về chất (mới học lớp 11 nhưng đã muốn thi THPTQG) hoặc bảo thủ, trì trệ khi đã tích lũy đủ về lượng nhưng lại không muốn thay đổi về chất (đã tốt nghiệp cấp III nhưng không thi Đại học). Khi nhận được tin trúng tuyển vào ngành Quản trị nhân lực, thực sự em có hơi hụt hẫng một chút vì đây không phải là nguyện vọng ưu tiên của em. Lúc đó em chỉ nghĩ rằng đây không phải là một ngành hot, liệu sau này ra trường có kiếm được việc làm hay không. Em vừa vui mừng vì đã đỗ vào trường mình mơ ước, vừa hoang mang, lo lắng với ngành học của mình. Nhưng sau khi được học, tìm hiểu sâu hơn về chuyên ngành cùng với những chia sẻ của các anh chị khóa trên, những buổi workshop của Khoa, … thì em nhận ra rằng công việc sau này của một cử nhân ngành Quản trị nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Và hiện tại, em đang rất tự tin và yêu thích ngành học của mình. Trong cuộc sống, muốn nhận xét đúng một sự việc hoặc sự vật, hiện tượng cần xem xét chúng ở các mặt, các phương diện và yếu tố để đánh giá chính xác, tránh quan điểm phiến diện, chỉ nhìn vào một sự việc mà đánh giá chung cho toàn bộ (thấy ngành không hot mà đánh giá sai tầm quan trọng của nó), đồng thời cũng cần phải đặt các sự việc hoặc sự vật, hiện tượng đó trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử khác nhau để đánh giá.

9

Trong nửa học kì vừa qua, em đã cố gắng chăm chỉ học hành để không chỉ qua được môn mà còn để được điểm cao nữa. Sau mỗi buổi học em đều ôn lại kĩ, làm bài tập đầy đủ, ngoài ra còn tìm hiểu thêm trên Google và các group học tập (tất nhiên). Nhưng đến hôm kiểm tra, do vấn đề về sức khỏe nên em đã không làm tốt bài thi và bị kết quả thấp (ngẫu nhiên). Tất nhiên vạch ra đường đi cho mình thông qua cái ngẫu nhiên, tất nhiên quy định ngẫu nhiên, đồng thời ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên. Tùy vào từng yếu tố ngẫu nhiên mà tất nhiên cho những kết quả khác nhau. Nếu ngẫu nhiên không phải là vấn đề về sức khỏe nữa mà là cho các bạn chép bài và giám thị bắt được thì cuối cùng sẽ bị 0 điểm và trượt môn. PHẦN KẾT LUẬN Năng lực tư duy biện chứng là sức mạnh không thể thiếu được của mỗi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, là đòi hỏi bắt buộc ở mỗi người trong quá trình tiến hành nhiệm vụ nhận thức và cải tạo thế giới khách quan, là đòi hỏi của thực tiễn xã hội đối với bản thân trong giai đoạn hiện nay. Để nâng cao năng lực tư duy của bản thân thông qua rèn luyện phương pháp biện chứng duy vật, giáo viên cần xác định trọng tâm, nắm vững nội dung và phương pháp dạy học, gắn kết chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, thường xuyên kiểm tra dưới nhiều hình thức, định hướng vận dụng trong cuộc sống bản thân. Rèn luyện phương pháp biện chứng duy vật cho mỗi bản thân, sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng năng lực nhận thức biện chứng, nâng cao năng lực tư duy biện chứng và giải quyết tốt các vấn đề cuộc sống, học tập, làm việc một cách khoa học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Triết học, Nxb Giáo duc, Hà Nội, 2012.

10

2. Lâm Bá Hòa, Mối quan hệ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học tự nhiên, 2010. 3. Werner Heisenberg, Vật lí và Triết học, Nxb Tri thức, 2009. 4. Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), “Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

11...


Similar Free PDFs