Title | UCP-DC & ISBP aaaaaaaaaaaa |
---|---|
Author | NTY |
Course | thông lệ |
Institution | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh |
Pages | 21 |
File Size | 536.6 KB |
File Type | |
Total Downloads | 94 |
Total Views | 451 |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPBÀI TẬP NHÓM(Tài liệu tham khảo )Pháp luật trong kinh doanh quốc tếTÊN BÀI TẬP:UCP-DC & ISBPNỘI DUNGChương 1: THƯ TÍN DỤNGChương 2: TỔNG QUÁT VỀ UCP 600 & ISBP 745Chương 3: TỌA ĐÀM NỘI DUNG CHÍNH CỦA UCP 600BÀI LÀMChương 1: THƯ TÍN DỤNGI. K...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
BÀI TẬP NHÓM (Tài liệu tham khảo ) Php lut trong kinh doanh quc t TÊN BÀI TẬP:
UCP-DC & ISBP
NỘI DUNG Chương 1: THƯ TÍN DỤNG Chương 2: TỔNG QUÁT VỀ UCP 600 & ISBP 745 Chương 3: TỌA ĐÀM NỘI DUNG CHÍNH CỦA UCP 600
BÀI LÀM Chương 1: THƯ TN DỤNG I. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ Phương thức Tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng- letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng . Từ khi niệm trên cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ có thể được p dụng trong nội thương và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu cầu của nhà NK, ngân hàng pht hành một thư tín dụng cho nhà XK hưởng. Nội dung chủ yu của thư tín dụng là sự cam kt của ngân hàng pht hành L/C sẽ trả tiền cho nhà XK khi nhà XK tuân thủ những điều kiện quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng để thanh ton. Thut ngữ “tín dụng- credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín nhiệm”, chứ không phải để chỉ “một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ 100% gi trị của L/C, thì thực chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào,mà chỉ cho người NK “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp nhà NK không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ có thể xảy ra khi ngân hàng pht hành L/C tin hành trả tiền cho nhà XK và ghi nợ nhà NK. Như vy, thut ngữ “tín dụng” trong phương thức TDCT chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà NK, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn nhà NK. Như vy, trong phương thức TDCT, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho nhà NK thanh ton tiền hàng cho nhà XK, bảo đảm cho nhà XK nhn được khoản tiền tương ứng với hàng ho mà họ đã cung ứng. Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà NK nhn được s lượng và chất lượng hàng ho phù hợp với bộ chứng từ và s tiền mình bỏ ra. Rõ ràng là, nhà NK có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả tiền trước khi nhà XK giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà XK phải xuất trình bộ chừng từ gửi
hàng.Trong khi đó, nhà XK tin chắc rằng sẽ nhn được tiền hàng XK nu anh ta trao cho ngân hàng pht hành L/C bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp theo như qui định trong L/C. II. Các bên tham gia 1.
2. 3.
4. 5.
6.
• • •
Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình pht hành một L/C, và có trch nhiệm php lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bn theo L/C này. Người xin mở L/C có thể là người mua (buyer), nhà NK (importer), người mở L/C (opener), người trả tiền (accountee). Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh ton hay sở hữu hi phiu chấp nhn thanh ton.Người thụ hưởng L/C có thể có những tên gọi khc nhau như: người bn (seller), nhà XK (exporter), người ký pht hi phiu (drawer). Ngân hàng pht hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, pht hành một L/C cho người bn hưởng. Ngân hàng pht hành thường được hai bên mua bn thoả thun và quy định trong hợp đồng mua bn. Ngân hàng thông bo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng pht hành yêu cầu thông bo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông bo thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhnh của ngân hàng pht hành ở nước nhà XK. Ngân hàng xc nhn (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK mun có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xc nhn L/C theo yêu cầu của ngân hàng pht hành. Thông thường ngân hàng xc nhn là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông bo được đề nghị là ngân hàng xc nhn L/C. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng pht hành uỷ nhiệm để khi nhn được bộ chứng từ phù hợp với những qui định trong L/C thì: Thanh ton (pay) cho người thụ hưởng Chấp nhn (accept) hi phiu kỳ hạn Chit khấu (negotiate) bộ chứng từ Trch nhiệm của ngân hàng được chỉ định là ging như ngân hàng pht hành khi nhn được bộ chứng từ của nhà XK gửi đn. III. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ Nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được mô tả kt hợp ở sơ đồ dưới đây: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
(3) (7)
NH mở L/C
NH thông báo L/C
(8) (2) (11)
(10)
(9) (6)
(4)
(5) Người nhp khẩu
Người xuất khẩu
(1)
(1) Hai bên xuất khẩu và nhp khẩu ký kt hợp đồng thương mại. (2) Người nhp khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng. Mun mở L/C người nhp khẩu phải trả ngân hàng một khoản phí và phải ký quỹ nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của L/C, mức ký quỹ tùy theo hạn mức mỗi ngân hàng quy định và mi quan hệ hợp tác, sự tín nhiêm lẫn nhau giữa ngân hàng với nhà nhp khẩu mà người nhp khẩu có thể được miễn ký quỹ hoặc chỉ ký quỹ một phần trị giá L/C hoặc là phải ký quỹ 100% trị giá L/C. Dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán, lut áp dụng và UCP 600, khi phát hành L/C cho người nhp khẩu cần tư vấn cho người nhp khẩu kỹ về các nội dung của L/C như s lượng và các loại chứng từ, thời hạn giao hàng cụ thể… Do đó trong bước thứ 2 này thấy rằng người nhp khẩu đã thực hiện nghĩa vụ mở L/C của mình và sẽ không thể từ chi trả tiền nu người xuất khẩu hoàn thành đúng nghĩa vụ giao hàng và cung cấp chứng từ đúng theo yêu cầu L/C.
(3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo đúng yêu cầu của người nhp khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông bo để bo cho người xuất khẩu bit về việc thư tín dụng đã được mở. (4) Ngân hàng thông bo L/C thông bo cho người xuất khẩu bit rằng L/C đã mở và khi nhn được bản gc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. (5) D ựa vào L/C, người xuất khẩu nu chấp nhn thư tín dụng đó thì tin hành giao hàng, còn nu không thì tin hành đề nghị ngân hàng phát hành L/C sửa đổi , bổ sung, điều chỉnh thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. (6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lp bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông bo để được thanh toán. (7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền. (8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nu thấy phù hợp thư tín dụng thì tin hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nu không phù hợp thì từ chi thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu (tuy nhiên nu người nhp khẩu chấp nhn thanh ton thì ngân hàng pht hành thư tín dụng vẫn thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ) (9) Ngân hàng thông bo ghi có và bo có cho người xuất khẩu (10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhp khẩu (11) Người nhp khẩu xem xét chấp nhn trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhp khẩu có thể nhn hàng. Thông qua nội dung và quy trình cc bước tin hành phương thức tín dụng chứng từ như đã mô tả trên đây, chúng ta thấy rằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong việc được ngân hàng đứng ra cam kt trả tiền còn đi với nhà nhp khẩu thì được ngân hàng đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm
bảo cho bên nhp khẩu nhn đủ hàng, đúng thời hạn giao hàng và chính xc hàng hóa đặt mua trước khi trả tiền. Trong thực tiễn thanh toán quc t, đôi khi cũng xảy ra một s trường hợp không hoàn toàn ging như quy trình trên. Ví dụ, hàng đã về nhưng nhà nhp khẩu chưa nhn được bộ chứng từ, trong trường hợp này nu mun nhn hàng ngay nhà nhp khẩu phải làm th nào? Họ phải thực hiện cam kt đi tịch với ngân hàng rằng sẽ thanh ton vô điều kiện dù chứng từ có khác biệt. Ngân hàng sẽ bằng sự tín nhiệm của mình đề nghị đại lý tàu biển giao hàng cho người nhp khẩu dù chưa có vn đơn gc và cam kt chịu trách nhiệm về điều đó. Khi ngân hàng nhn được bộ chứng từ, ngân hàng tin hành ký hu vn đơn, người nhp khẩu sẽ mang vn đơn tới đại lý tàu biển đổi lấy cam kt đi tịch để hủy cam kt đó. Trong phương thức này, ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ không chỉ làm trung gian đơn thuần như những phương thức thanh ton khc. Để hiểu rõ về phương thức này và cc ưu điểm nổi bt của nó, sau đây chúng ta sẽ phân tích cụ thể các loại thư tín dụng chủ yu. IV. UCP - Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thức TDCT Khi thanh ton bằng phương thức TDCT, cc bên XNK phải thoả thun với nhau về việc sử dụng UCP. UCP (The Uniform Customs and Practice for Documentary credit) là bản quy tắc và cch thực hành thng nhất về tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quc t (ICC) tại Pari công b lần đầu tiên vào năm 1933. Từ đó đn nay UCP đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung vào cc năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993, 2007 và có hiệu lực p dụng từ 01/07/2007. UCP đã được hơn 175 nước p dụng trong đó có Việt Nam. Khc với lut quc gia hay công ước quc t, UCP không tự động p dụng để điều chỉnh hoạt động thanh ton TDCT mà mang tính chất php lý tuỳ ý. Cc bên tham gia có quyền lựa chọn có hay không dùng UCP để điều chỉnh hoạt động thanh ton TDCT. Nhưng một khi cc bên đã đồng ý p dụng UCP thì cc điều khoản p dụng của UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trch nhiệm của các bên tham gia. Một điểm cần lưu ý là UCP ban hành sau không phủ nhn cc nội dung của UCP trước đó. Do đó cc bên có thể thoả thun lựa chọn một UCP nào đó, nhưng điều quy định bắt buộc là phải dẫn chiu nó trong L/C. Chỉ UCP bản gc bằng ting Anh mới có gi trị php lý giải quyt cc tranh chấp, cc bản dịch khc chỉ có gi trị tham khảo. Hiện nay, UCP bản sửa đổi năm 2007 s 600 được coi là hoàn chỉnh nhất và ngày càng được nhiều ngân hàng của cc nước thừa nhn và p dụng rộng rãi trong thanh ton quc t. UCP 600 thực sự được coi là cẩm nang cho nghiệp vụ tín dụng chứng từ. V. ISBP
ISBP là từ vit tắt ting Anh "International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits", ting Việt gọi là "Tp qun ngân hàng tiêu chuẩn quc t dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ" dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng phiên bản s 681, do ICC ban hành năm 2007. Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện sự nhất qun với UCP cũng như cc quan điểm và cc quyt định của ủy Ban Ngân Hàng của ICC. Văn bản này không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cch thực hiện UCP đi với những người làm thực t liên quan đn tín dụng chứng từ. VI. Thư tín dụng (L/C) - Công cụ quan trọng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Thư tín dụng là một bản cam kt trả tiền do NH pht hành (NH mở L/C) mở theo chỉ thị của người NK (người yêu cầu mở L/C), để trả một s tiền nhất định cho người XK (người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những quy định trong L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng vì tuy được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi được thit lp, nó lại hoàn toàn độc lp với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và được cc bên chấp nhn thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ và của cc bên có liên quan. Có nghĩa là khi thanh ton ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ, khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều khoản quy định trong L/C thì ngân hàng pht hành L/C phải trả tiền vô điều kiện cho nhà XK. Như vy, việc thanh ton L/C không hề căn cứ vào tình hình thực t của hàng ho, NH cũng không có nghĩa vụ xem xét việc giao hàng ho thực t có khớp đúng với chứng từ hay không mà chỉ căn cứ vào chứng từ do người bn xuất trình, nu thấy cc chứng từ đó bề mặt phù hợp với cc điều kiện của L/C thì trả tiền cho người bn. Chính những tính chất quan trọng của L/C khin cho phương thức thanh ton TDCT mau chóng trở thành phương thức thanh ton hữu hiệu đặc biệt trong ngoại thương. Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ UCP 600 & ISBP 745 Phn 1 : UCP 600 I. Khái niệm và lịch sử ra đời 1. Khái niệm về UCP600 UCP là vit tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary Credit” (Quy tắc thực hành thng nhất về tín dụng chứng từ), là ấn phẩm của phòng thương mại quốc tế (International Chambel of Commerce - ICC). Trong đó quy định quyền hạn của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ, nhằm đp ứng nhu cầu của giới tài chính, ngân hàng cũng như cc doanh nghiệp, các nhà xuất nhp khẩu về một văn bản
quy định đầy đủ, dễ áp dụng và được chấp nhn một cách thng nhất trong việc mở và xử lý một thư tín dụng (Letter of Credit – L/C). UCP600 là Bản quy tắc thực hành thng nhất về tín dụng chứng từ mới, thay th cho Bản quy tắc thực hành thng nhất về tín dụng chứng từ cũ (UCP500), đây là bản sửa đổi lần thứ sáu của ICC sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý. UCP600 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 thng 7 năm 2007. Điểm mới của UCP600 là quy định cụ thể và chi tit nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng tham gia thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhp khẩu; giúp hoạt động xuất nhp khẩu thun tiện hơn. 2. Khái quát về sự ra đời và phát triển của UCP600 2.1. Sự ra đời và phát triển của UCP Để hiểu rõ hơn về nguồn gc và qu trình ra đời và phát triển của UCP, trước ht chúng ta cần tìm hiểu về cơ quan ban hành ra Bản quy tắc thực hành này, đó là phòng thương mại quc t ICC. Phòng thương mại quc t (ICC) là hiệp hội các tổ chức quc gia của giới kinh doanh ở cc nước trên th giới nhằm thúc đẩy và phát triển các quan hệ kinh t đi ngoại giữa cc nước với nhau, được thành lp năm 1920 theo sng kin của giới thương mại, tài chính, bảo hiểm của cc nước Mỹ, Anh, Pháp, B ỉ, Italia và là một tổ chức không thuộc chính phủ. Trụ sở của phòng thương mại quc t đặt ở 38 Cours Albert 1er 75008 Paris – Pháp. Hiện nay, s hội viên của phòng thương mại quc t là rất lớn và nằm tại trên 100 nước trên th giới. Với vai trò xúc tin các hoạt động thương mại trong tất cả cc lĩnh vực quan trọng trong đó có lĩnh vực quan hệ buôn bán quc t, ngoài ra phòng thương mại quc t còn tạo ra một trt tự kinh t công bằng và tự do trên phạm vi quc t nhằm mục đích duy trì và phát triển thương mại quc t trên tất cả cc lĩnh vực. Phòng thương mại quc t đã ban hành cc bản điều lệ, quy tắc, tp qun…nhằm tạo môi trường thun lợi cho hoạt động tài chính, thương mại. Điển hình phải kể đn Điều kiện thương mại quc t (Incoterms), Quy tắc thng nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collections), Quy tắc thực hành thng nhất về tín dụng chứng từ “The Uniform
Custom and Practice for Documentary Credit), Quy tắc thng nhất về bảo lãnh hợp đồng (Uniforrm Rules for Contract Guarrantee). Các văn bản lut này do các ủy ban chuyên môn soạn thảo rồi được phòng thương mại quc t thông qua và để phù hợp với sự thay đổi phát triển từng ngày của nền kinh t th giới, cc văn bản này thường xuyên được hiệu chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay th bởi các văn bản mới thích ứng với điều kiện thực t. Xuất phát từ đòi hỏi phải có những quy định chính xc, rõ ràng để kiểm tra và xử lý chứng từ trong hoạt động thanh toán quc t với phương thức tín dụng chứng từ, năm 1933, lần đầu tiên Phòng thương mại quc t (ICC) ban hành một Bản quy tắc và thực hành thng nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform Custom and Practice for Documentary Credit, gọi tắt là UCP). Cơ quan soạn thảo UCP là uỷ ban Ngân hàng (Banking Commission) gồm những nhà hoạt động ngân hàng có kinh nghiệm trên khắp th giới, mục đích chính của UCP là khắc phục cc xung đột về lut điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quc gia, hạn ch các tranh chấp phát sinh trong quá trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, thúc đẩy hoạt động xuất nhp khẩu phát triển và ổn định. 2.2. Sự ra đời và phát triển của UCP600 Để đp ứng tình hình kinh t luôn bin động, kể từ khi công b UCP đầu tiên năm 1933, Phòng thương mại quc t (ICC) đã tin hành sửa đổi 5 lần vào cc năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993. Lần sửa đổi lần thứ ba của UCP (UCP 290 - 1974) đnh dấu một bước ngoặt lớn trong việc tạo ra những thay đổi chứng từ và thủ tục. Những thay đổi này là để phù hợp với sự phát triển của cuộc cách mạng trong vn tải đường biển, trong đó phải kể đn cuộc cách mạng “container ho” đang trong giai đoạn ngày càng hoàn thiện hơn về kỹ thut, tổ chức quản lý, đạt kt quả kinh t cao và sự phát triển của vn tải đa phương thức. Tip theo là bản sửa đổi UCP400 (1983), ra đời nhằm đp ứng nhu cầu của thực tiễn thương mại quc t:
• Thời kỳ từ năm 1981 cho đn những năm gần đây đươc xem là giai đoạn hoàn thiện và phát triển theo chiều sâu của hệ thng vn tải container, là thời kỳ container được sử dụng ngày càng rộng rãi trong vn tải đa phương thức. • Sự phát triển các chứng từ mới và cc phương thức phát hành chứng từ mới để hỗ trợ cho các hoạt động buôn bán • Cuộc cách mạng thông tin liên lạc đnh dấu sự ra đời một loại truyền tải thông tin mới đó là giao dịch thương mại bằng cc phương thức xử lý dữ liệu điện tử (Electronic data processing EDP) • Sự phát triển của các loại thư tín dụng mới, như thư tín dụng trả chm và thư tín dụng dự phòng. Bản sửa đổi UCP500 (1993) là kt quả của 5 năm nghiên cứu của các chuyên gia và uỷ ban quc gia của ICC. Lần sửa đổi này ngoài mục đích chính là để đp ứng được sự phát triển mới trong công nghiệp vn tải và những ứng dụng công nghệ mới còn xuất phát từ bất cp phần lớn chứng từ xuất trình bị từ chi do không phù hợp với thư tín dụng. UCP500 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1994. Để đp ứng sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, thanh toán quc t cũng phải thay đổi để phù hợp với xu th phát triển đó. Do đó, UCP được bổ sung thêm phần về thanh ton điện tử hay gọi là eUCP và có hiệu lực từ ngày 01/04/2002. Tuy nhiên, ngay khi công việc xem xét lại được tin hành, thông qua một s kt quả điều tra toàn cầu, uỷ ban Kỹ thut và Nghiệp vụ ngân hàng nhn thấy có tới khoảng 70% chứng từ xuất trình theo tín dụng thư đã bị từ chi ở lần xuất trình đầu tiên vì có sai sót. Điều này sẽ làm cho chi phí tăng lên do cc trường hợp phải chịu phí chứng từ bất hợp lệ gia tăng và quan trọng hơn là những sai sót chứng từ lại tỏ ra không mấy rõ ràng, làm ảnh hưởng không tt tới phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, vn dĩ là phương thức thanh toán quc t có nhiều ưu điểm. Do đó, vào thng 5 năm 2003, phòng thương mại quc t (ICC) đã uỷ quyền cho uỷ ban Kỹ thut và nghiệp vụ Ngân hàng (ICC Commission on Banking Technique and Practice) bắt đầu xem xét lại UCP500 để có thể có những sửa đổi cần thit đp ứng với tình hình thực tiễn mới.
Cũng như những lần sửa đổi trước đây, mục đích chính của lần sửa đổi lần này là để đp ứng được sự phát triển mới trong hoạt động ngân hàng, vn tải, bảo hiểm. Sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 thng 10 năm 2006, ICC đã thông qua Bản quy tắc thực hành thng nhất về tín dụng chứng từ s 600 (UCP600), có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. 3. Vai trò của UCP600 trong việc điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ 3.1. UCP600 xác định quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng trong khuôn khổ thư tín dụng Sự ra đờ i của UCP đã đnh dấu một bước đột phá mới trong nghiệp vụ thanh toán quc t, bởi UCP là cơ sở pháp lý duy nhất quy định một cách cụ thể trách nhiệm của các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ, mà chú trọng nhất là trách nhiệm của ngân hàng. UCP600 khẳng định bản chất của thư tín dụng là một cam kt thanh ton có điều kiện của Ngân hàng phát hành bằng việc quy định trách nhiệm của ngân hàng phát hành trong điều 7 như đã phân tích ở trên. Điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng pht hành có quyền từ chi trong trường hợp bộ chứng từ xuất trình có sai sót. Mặt khác, ngân hàng xác nhn với tư cch là ngân hàng thứ 3 đứng ra chịu trách nhiệm trả tiền thay cho ngân hàng phát hành nu ngân hàng phát hành không có khả năng thanh ton. UCP600 cũng quy định rõ trách nhiệm của cc ngân hàng có liên quan khc như ngân hàng thông bo, ngân hàng thương lượng thanh toán, ngân hàng hoàn trả…Trch nhiệm của ngân hàng nói chung là làm th nào để phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đư...