0055 Bui Cong Minh 2401 - Lecture notes 10 PDF

Title 0055 Bui Cong Minh 2401 - Lecture notes 10
Author Minh Bùi Công
Course Chủ Nghĩa xã hội khoa học
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 10
File Size 271.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 559
Total Views 1,060

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH====000====Kinh tế chính trị Mác LêninĐỀ TÀI :VAI TRÒ CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM?Sinh viên thực hiện : Bùi Công Minh Mã sinh viên : 88214020055 Chuyên nghành : Quản trị nhân lực Lớp : 21CPOL Giảng viên : Nguyễn Hoàng Phươn...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ====000====

Kinh tế chính trị Mác Lênin ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM? Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên nghành Lớp Giảng viên

: : : : :

Bùi Công Minh 88214020055 Quản trị nhân lực 21CPOL52002401 Nguyễn Hoàng Phương

Tp Hồ Chí Minh năm 2021

I. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM _1. Khái quát cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa a) Khái quát về cách mạng công nghiệp _Khái niện cách mạng công nghiệp Cách mạng công nghiệp (CMCN) là sự phát triên nhảy vọt về chất trình độ tư liệu lao động, trên cơ sở những phát mình đột phá về kỹ thuật và công nghệ, làm thay đối căn bản phân công lao động xã hội qua đó tạo ra năng suất lao động cao. CMCN theo nghĩa hẹp: là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, với đặc trưng: chuyên từ lao động thủ công, quy mô nhỏ lên lao động sử dụng máy móc, quy mô lớn. CMCN theo nghĩa rộng: là những cuộc cách mạng diễnn ra ngày cảng sâu rộng trong lĩnh vực sản xuất, dẫn đến những thay đôi cơ bản các điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và kỹ thuật của xã hội loài người với mức độ ngày càng cao. Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp + CMCN lần thứ nhất (1.0) Bắt đầu ở nước Anh, từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX. Nội dung cơ bản là: chuyển từ lao động thủ công sang lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa bằng sử dụng năng lượng hơi nước, gắn liền với những phát minh quan trọng trong ngành dệt, luyện kim, giao thông vận tải... + CMCN lần thứ hai (2.0) Từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX với Nội dung: chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện - cơ khí và bán tự động, với những phát minh về điện, động cơ đốt trong; Kỹ thuật phun khí nóng, công nghệ luyện thép... + CMCN lần thứ ba (3.0) từ đầu thập niên 60 (XX) đến cuối thế kỷ XX đã tạo bước chuyển từ công nghiệp điện tử - cơ khí, sang công nghệ số, cùng với sự phát triển của mạng Internet, máy tính điện tử, điện thoại di động. Với kỹ thuật công nghệ nổi bật: hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp. + CMCN lần thứ tư (4.0) được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011. CMCN (4.0) được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật (Internet of Thing IoT). CMCN lần thứ tư được phát triển ở ba lĩnh là vật lý, công nghệ số và sinh học.

Tóm tắt đặc trưng của các mạng công nghiệp CMCN lần 1

CMCN lần 2

CMCN lần 3

CMCN lần 4

Sử dụng năng luợng nước và hơi nước, để cơ khí hoá sản xuất

Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, để tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt

Sử dụng công nghiệp thông tin và máy tính, để tự động hoá sản xuất

Liên kết giữa thế giới thực và ảo, để thực hiện công việc thông minh và hiểu quả nhất

_Vai trò của cách mạng công nghiệp đổi với phát triển + Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất *CMCN điều chỉnh câu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội: i) tư liệu lao động, từ tư liệu lao động bằng thủ công đến lao động bằng máy móc, và với sự ra đời của máy tính điện tử, đã chuyển nền sản xuất sang tư động hóa; ii) đôi tượng lao động, CMCN đã làm giảm di rất nhiều sự phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn năng lượng truyền thông; iii) CMCN vừa đặt ra yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao, đồng thời tạo điều kiện để phát triển. * CMCN tạo điều kiện phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng vào sản xuất, đời sống. CMCN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả cao. + Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất * CMCN thúc đấy quá trình xã hội hóa lực lượng sản xuất dẫn đến sự biến đối quan hệ sản xuất theo hướng xã hội hóa; Tạo điều kiện cho phân phối và tiêu dùng sản phẩm trở nên dễ dàng và nhanh chóng; Thúc đẩy trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội giữa các nước. * CMCN đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập quốc tế. + Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển * Trong điều kiện CMCN 4.0, phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi, theo đó, hệ thống tin học hóa trong quản lý được hình thành và sự ra đời của "chính phủ điện tử".

* Phương thức quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp cũng có những biến đổi lớn với việc sử dụng công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp. b) Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới Công nghiệp hóa (CNH) CNH là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Các mô hình CNH tiêu biểu trên thế giới + Mô hình CNH cổ điển + Mô hình CNH kiểu Liên Xô (cũ) + Mô hình CNH của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICS) Từ thực tiến của các mô hình CNH cho thấy, ở các nước kém phát triển việc tiếp thu và phát triển khoa học, công nghệ mới, hiện đại của sẽ giúp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả bằng các con đường: * Thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện dần trình độ công nghệ từ trình độ thấp đến trình độ cao. * Tiếp nhận chuyển giao cộng nghệ hiện đại từ nước phát triển hơn. * Xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn. 2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam a) Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Ở Việt Nam, quan niệm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suât lao động xã hội cao. Đặc điểm CNH, HĐH ở Việt Nam: +CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh"

+ CNH, HĐH trong điêu kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế trị thức. + CNH, HĐH trong bối cảnh toàn câu hoá kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tính tất yếu khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH: + CNH là qui luật phố biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội cho mọi quốc gia dù sớm hay muộn đều phải trải qua. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH là nền công nghiệp hiện đại. Việt Nam là nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH, để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH tất yếu phải thông qua CNH, HĐH. + Quá trình thực hiện CNH, HĐH làm cho khối liên minh công- nông và trí thức được tăng cường, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Tiềm lực an ninh, quốc phòng được củng cố, tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Thực hiện CNH, HĐH còn có ý nghĩa quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. b) Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Nội dung CNH, HĐH ở Việt Nam gồm có: i) tạo lập những điều kiện cho CNH, HĐH. ii)thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang nền sản xuất- xã hội hiện đại tiến bộ. Thứ nhất: Tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiên bộ. _Điều kiện trong nước: về tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực, ý thức xây dựng xã hội của người dân. _Điều kiện bên ngoài: môi trường quốc tế (chính trị, kinh tế..) Thứ hai: Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ. Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: _ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại. + CNH, HĐH là quá trình nâng cao năng suất lao động xã hội thông qua việc thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa. + Để từng bước xây dựng nền kinh tế có tính độc lập tự chủ cao, quá trình CNH, HĐH phải xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất. Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế trên cơ sở phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện trong từng giai đoạn. + Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm... theo hướng hiện đại, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới. Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. + CNH, HÐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế trị thức, là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối vớ sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nền kinh tế tri thức mang những đặc điểm chủ yếu sau: i) Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; ii) các ngành kinh tế dựa vào tri thức chiếm đa số; iii) Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nên kinh tế; iv) Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa; v) Mọi hoạt động của đời sống xã hội đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế. _Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. + Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH là quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH, HĐH, phải gắn với phân công lao động trong và ngoài nước, trên cơ sở khai thác thể mạnh, phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. + Cơ câu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau: i) Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; ii) Cho phép ứng dụng những thành tưu khoa học, công nghệ mới, hiện đại; iii) Phù hợp xu thế phát triển chung của nên kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. _ Từng bước hoàn thiện quan hện sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. + Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta là nhằm xây dựng CNXH, vì vậy cần củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo quan hệ sản xuất XHCN. Xây dựng và hoàn thiện chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ phúc lợi xã hội là chủ yếu. +Qúa trình phát triển lực lượng sản xuất phải phù hợp với quan hệ sản xuất trên cả ba mặt: sở hữu; phân phối; trao đổi và tổ chức quản lý. _ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Để thích ứng với CMCN 4.0 cần thực hiện: + Hoàn thiện thể chế, xây dựng nên kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo Xây dựng và hoàn thiện thể chế về đổi mới sáng tạo: Xây dựng hệ thống mới sáng tạo quốc gia; Cải thiện khung pháp lý và tăng nguồn vốn con người cho đổi mới sáng tạo; Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp. Thúc đầy liên kết đổi mới sáng tạo. + Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 Nâng cạo nhận thức vê cơ hội và thách thức của CMCN 4.0 trong phát triên. Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu của CMCN, đặc biệt là CMCN 4.0 vào sản xuất và đời sống.

Tối ưu hóa mô hình kinh doanh của doanh, hướng tới tự động hóa, tin học hóa quản lý, triển khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng chuổi cung ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng. + Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0. *Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số. *Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội. *Đây mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. *Phát triền nguồn nhân lưc, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. CÂU 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY GỒM CÁI ĐẠT ĐƯỢC VÀ CHƯA. CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỂ PHÁT TRIỂN- GỈAI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. *Thực trạng về kinh tế Việt Nam (2016-2020): a) Kinh tế tăng trưởng khá, từng bước chuyển dịch sang chiều sâu, quy mô kinh tế ngày càng mở rộng, lạm phát được kiểm soát, đặc biệt năm 2020 nền kinh tế vẫn đạt tăng trưởng dương dù bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19. b) Cách mạng công nghiệp 4.0 và dịch bệnh Covid-19 đã tạo ra xu hướng mới về việc làm. Cách mạnng công nghiệp 4.0 đã thể hiện bước tiến vượt bậc trong việc nâng cao năng suất nhờ biến đổi phương thức vận hành và mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất. Ngoài ra, cách mạng 4.0 đã tạo ra nhiều công nghệ đột phá như mua sắm trựf tuyến qua ứng dụng điện thoại, trí tuệ nhân tạo, các sàn thương mại điện tự, công nghệ sinh học, mạng Internet 5G…

c) Cơ cấu lại nền kinh tế đã có bước chuyển biến tích cực, thực chất hơn trong các ngành, lĩnh vực. d) Thương mại trong nước phát triển thông qua phát triển hạ tầng, đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ; cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn.

e) An sinh xã hội được bảo đảm góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. f) Quản lý Nhà nước- hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên. Vai trò của Nhà nước và nội dung, phương thức quản lý nhà nước đã từng bước điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của đất nước và thông lệ quốc tế. _Một số hạn chế còn tồn tại: a) Mô hình tăng trưởng kinh tế thay đổi chưa rõ nét, chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa được như kỳ vọng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. b) Một số vấn đề xã hội: chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước.  Khái quát lại, mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức, nhưng tình hình kinh tế - xã hội nước ta 5 năm 2016-2020 diễn biến theo chiều hướng tích cực, kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối cao, đặc biệt là kết quả kiềm chế và kiểm soát lạm phát; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế thu được thành tựu mới. Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động lớn đến mọi mặt về kinh tế và xã hội, làm gián đoạn hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch… Tuy nhiên, với sự điều hành quyết liệt, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự ủng hộ, đồng lòng của người dân, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục được duy trì ổn định. _Các giải pháp góp phần phát triển kinh tế Việt Nam: a) Cần chuyển đổi ở quy mô lớn, áp dụng thống nhất về phát triển kinh tế tuần hoàn và cách mạng công nghiệp 4.0. b) Tăng cường áp dụng khoa học và công nghệ trên mọi lĩnh vực vì mặt bằng chung ở Việt Nam có trình độ công nghệ thấp, không đồng bộ, chậm đổi mới. c) Trao dồi, cải tiến chất lượng người lao động tại Việt Nam thông qua các chương trình đào tạo đổi mới Nguồn tham khảo: https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/phat-trien-kinh-te-tuan-hoan-o-viet-nam-trongboi-canh-cach-mang-cong-nghiep-40-337499.html https://www.bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/10365-kinh-te-viet-nam-nhin-lai-sau-35nam-doi-moi.html https://www.gso.gov.vn/su-kien/2020/09/23410/ Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Kinh tế chính trị Mác- Lenin- trường Đại học Kinh tế TP.HCM- khoa lý luận chính trị...


Similar Free PDFs