73 Phạm Yến Nhi 2114110237 Lớp TRIE114CLC PDF

Title 73 Phạm Yến Nhi 2114110237 Lớp TRIE114CLC
Author K60 PHẠM YẾN NHI
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 16
File Size 214.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 673
Total Views 963

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ==========o0o==========TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCPHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁIThanh Hóa, tháng 12 năm 2021 Họ và tên : Phạm Yến Nhi Mã sinh viên : 211411...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ ==========o0o==========

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

Họ và tên Mã sinh viên Lớp tín chỉ STT Giảng viên hướng dẫn

: : : : :

Phạm Yến Nhi 2114110237 TRIE114.CLC.7 73 ThS. Nguyễn Thị Tùng Lâm

Thanh Hóa, tháng 12 năm 2021



MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 2 PHẦN NỘI DUNG................................................................................................... 4 1.

2.

3.

Phép biện chứng duy vật……………………………………………………...4 1.1

Khái quát về phép biện chứng ...............................................................4

1.2.

Khái niệm phép biện chứng duy vật.......................................................5

1.3.

Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật...........6

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến..................................................................7 2.1.

Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến..........................................7

2.2.

Tính chất của các mối liên hệ.................................................................8

2.3.

Ý nghĩa phương pháp luận.....................................................................8

Vấn đề tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái...........................9 3.1. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái…………….9 3.2. Thực trạng mâu thuẫn…………….......................................................................11

3.3. Vận dụng giải quyết mâu thuẫn.................................................................12 PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................. 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................15

1

HẦN MỞ ĐẦU “Con người không dệt nên mạng lưới cuộc sống. Chúng ta chỉ là một sợi dây trong đó. Bất cứ điều gì chúng ta làm với mạng lưới ấy đều tác động tới chính chúng ta. Tất cả mọi thứ đều được buộc chặt vào nhau. Tất cả mọi thứ đều kết nối với nhau.” (Tù trưởng Seattle). Con người luôn không ngừng phát triển, phát triển để có được sự tự do. Nhưng dù chúng ta tiến xa khỏi vạch xuất phát bao nhiêu, không một ai có thể phủ nhận mối quan hệ ràng buộc giữa sự phát triển của con người và môi trường tự nhiên. Để rồi triết học giúp tôi hiểu ra rằng: “Cái giá của tự do chính là trách nhiệm.” Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước nhảy vọt vô cùng to lớn, là một trong số ít quốc gia có mức tăng trưởng dương khi đứng giữa đại dịch, thuộc nhóm nền kinh tế tăng trưởng cao nhất thế giới năm 2020. Mặc dù là một quốc gia đang phát triển, ở cả quá khứ và hiện tại, Việt Nam luôn dành sự quan tâm và đầu tư bảo vệ môi trường. Với lợi thế là một đất nước giàu có về tài nguyên cả trên đất liền và trên biển, Việt Nam đã và đang tận dụng tất cả những nguồn lực khoa học công nghệ kỹ thuật trong nước và từ các bạn bè quốc tế nhằm khai thác nguồn tài nguyên dồi dào này. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế, vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái trở thành vấn nạn trầm trọng cần được lưu tâm đến trong thời đại ngày nay. Diện tích và chất lượng rừng tự nhiên những năm trở lại đây suy giảm rất nhanh, tải nguyên khoáng sản đối mặt với nguy cơ bị khai thác cạn kiệt. Đi kèm với việc khai thác trái phép là việc sử dụng không hợp lí khiến cho tài nguyên biển, đặt biệt là tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ và các hệ sinh thái khác bị suy giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, dân số tăng, tỷ lệ dân thành thị tăng làm ô nhiễm môi trường ở các thành phố lớn lên mức báo động, đặc biệt là Hà Nội và Hồ Chí Minh có những ngày mức độ ô nhiễm không khí ở mức nguy hiểm, tiềm ẩn nhiều bệnh tật về đường hô hấp đối với các đối tượng trẻ em, 2

người lớn tuổi và những người thể lực yếu cũng như có nguy cơ nhiễm bệnh hô hấp cao. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu của bài tiểu luận này chính là chỉ ra phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Động lực nghiên cứu của em lấ cảm hứng từ lời nhận định của Henry David Thoreau: “Dường như đã thành quy luật rằng bạn không thể thông cảm cho cả con người và thiên nhiên.” Bản thân em cho rằng, con người vẫn chưa hoàn thiện, chúng ta luôn phạm phải những sai lầm. Triết học và nghiên cứu có thể giúp đỡ con người bù đắp những tổn thương mang tính hủy hoại mà chúng ta gây ra cho môi trường tự nhiên, qua đó nghiêm túc nhìn nhận lại xu hướng phát triển của bản thân nền kinh tế sao cho phù hợp với quỹ đạo chung của thế giới tự nhiên. Mục đích của bài tiểu luận này là tìm hiểu mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái cũng như chiến lược của Chính phủ trong việc triển khai phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường. Cuối cùng rút ra bài học về mối liên hệ phổ biến, vận dụng vào việc triển khai các kế hoạch và đề án tăng trưởng kinh tế song song với bảo vệ, phục hồi và phát triển môi trường sinh thái.

3

HẦN NỘI DUNG 1.

Phép biện chứng duy vật

1.1. Khái quát về phép biện chứng Ph.Ăng-ghen đã định nghĩa về phép biện chứng như sau: “Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng vào tư duy chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại giữa chúng, trong sự móc xích của chúng, trong sự vận động của chúng, trong sự phát sinh và tiêu vong của chúng”. Cùng với sự phát triển của ý thức, phương pháp tư duy biện chứng được thể hiện trong triết học qua ba giai đoạn, ba hình thức lịch sử khác nhau. Phép biện chứng chất phác thời cổ đại được xem là hình thức sơ khai của phép biện chứng. Thành trì của nó bén rễ và phát triển mạnh mẽ ở Trung Hoa cổ đại, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại. Đặc biệt phải kể đến là triết học Hy Lạp cổ đại, nơi tinh thần của phép biện chứng tự phát được phát triển đạt đến đỉnh cao. Các nhà triết học ở phương Đông lẫn phương Tây thời cổ đại đã xem thế giới khách quan thay đổi trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, vì họ chưa đạt tới trình độ mô xẻ, phân tích giới tự nhiên nên thế giới mà họ nhìn thấy chưa phải là sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học. Giai đoạn thứ hai thể hiện ở phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức, khởi đầu từ Cantơ và đỉnh cao là Hêghen. Biện chứng trở thành một mũi tên, nơi mà điểm đầu và điểm cuối của nó đều là tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là biểu hiện của các ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm. Có thể nói, đây là lần đầu tiên lịch sử phát triển của tư duy nhân loại chứng kiến các nhà triết học Đức trình bày một cách bao quát và có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phép biện chứng. 4

Tiếp sau đó, chính C.Mác và Ph. Ăng-ghen đã thành công xây dựng lại kim tự tháp lật ngược của Hê-ghen, tìm ra những hạt nhân hợp lý nhất bị lớp vỏ kì bí kia bao phủ, cuối cùng sáng tạo nên phép biện chứng duy vật - giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học. Phép biện chứng duy vật ra đời là sự kế thừa trên tinh thần phê phán tính chất duy tâm của triết học cổ điển Đức. 1.2.

Khái niệm phép biện chứng duy vật Cũng như triết học nói chung, phép biện chứng duy vật được xem là một môn

khoa học đề cập đến những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển trong thế giới tự nhiên, của nhân loại , và của thế giới tư duy trừu tượng. Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học nghiên cứu cả hai mặt quan trọng của nó, bao gồm:  Biện chứng khách quan: là đặc tính vốn có của thế giới tự nhiên và xã hội. Bản thân sự vận động của nó tuân theo những quy luật khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát và chi phối của ý thức con người.  Biện chứng chủ quan: là đặc tính thuộc tư duy của con người. Sự liên hệ lẫn nhau giữa các mặt của ý thức như khái niệm, phán đoán, tư tưởng đều tuân theo những quy luật nhất định, hay do bản thân chủ thế đó quyết định. Nhìn từ góc độ triết học, biện chứng khách quan được phản ánh bởi biện chứng chủ quan. Tuy nhiên, không phải bất kì cá nhân nào cũng có khả năng phản ánh chính xác biện chứng khách quan vì thế giới trong nhận thức của con người là hình ảnh phản chiếu bởi lăng kính chủ quan của họ. Biện chứng duy vật, cũng vì vậy, là công cụ hỗ trợ con người để đảm bảo thế giới khách quan được phản ánh chính xác bởi tư duy con người.

5

1.3.

Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin có hai đặc trưng cơ bản

sau đây: Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là là công trình được xây dựng trên nền móng của thế giới quan duy vật khoa học. Có thể nhận định rằng, phép biện chứng duy vật chẳng những được vạch ra ranh giới ngăn cách cơ bản với phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức, mà còn cho thấy sự cách biệt về sự tiến bộ khi được đặt lên bàn cân so sánh với những tư tưởng triết học biện chứng trước đó. Hai là, thế giới quan và phương pháp luận trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin luôn có sự thống nhất chặt chẽ và do đó không dừng lại ở việc giải đáp những bí ẩn về sự vận động phức tạp của thế giới mà còn chiếc chìa khóa của tư duy, đặt viên gạch đầu tiên cho quá trình cải tạo thế giới. Không chỉ giải thích đúng đắn về tính biện chứng của thế giới, mỗi nguyên lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin còn là phương pháp luận khoa học của việc nhận thức và cải tạo thế giới. Vì vậy, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mac-Lênin cung cấp những phương pháp lí luận chung nhất mở ra cánh cửa nhận thức và cải tạo thế giới , trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến, những quy luật nền tảng của các quá trình vận động, phát triển diễn ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy . Không chỉ mang tính khác quan mà còn rất toàn diện, hiện đại , lịch sử - cụ thể, phương pháp luận phân tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguyên lí, động lực của thế giới vật chất, thế giới tư duy. Vì những điểm vượt trội trên mà phép biện chứng duy vật được xem như một công cũ vĩ đại trong cuộc cách mạng nhận thức và cải tạo thế giới. Qua những đặc trưng cơ bản trên, phép biện chứng duy vật là yếu tố quyết định trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mac-Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mac-Lênin. Song song với đó, 6

đây cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. 2.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

2.1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến Thời điểm con người có được nhận thức về thế giới, họ sẽ đặt ra những câu hỏ về những mối liên kết xung quanh mình. Nếu mặt đất dưới chân họ là một cái tổ lớn, bản thân mỗi người chỉ là một phần nhỏ bé của nó mà thôi. Nhưng nếu như giữa những phần nhỏ bé nhất không tồn tại sự liên kết và ràng buộc, liệu chúng ta cỏ thể tồn tại ? Theo quan điểm biện chứng duy vật, mối liên hệ dùng là thuật ngữ chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa qua lại lẫn nhau xảy ra giữa các mặt khác nhau của sự vật hiện tượng. Hãy cùng nhìn vào thị trường kinh tế như một ví dụ của mối liên hệ. Cung và cầu của bất kì hàng hóa dịch vụ nào cũng luôn tồn tại trong quá trình ảnh hưởng và quy định lẫn nhau, không ngừng chuyển hóa lẫn nhau. Khi nhu cầu tăng lên tạo đòn bẩy cho nguồn cung ứng phát triển… Bàn về mối liên hệ phổ biến, có thể đề cập đến hai hàm nghĩa: hoặc là chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng của thế giới, hoặc là để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng. Các mối liên hệ này được biểu hiện thông qua các mặt đối lập, sự khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, thông qua lượng và chất,… Vì vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Tất cả góp phần tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy và ngược lại.

7

2.2. Tính chất của các mối liên hệ Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ bản của các mối liên hệ. - Tính khách quan của các mối liên hệ: phản ánh sự tác động, chuyển hóa qua lại, thậm chí là sự thay đổi tự thân của sự vật hiện tượng tạo nên sự liên hệ vô hình nằm ngoài khả năng kiểm soát của tư duy chủ quan. Ví dụ như con người không có quyền lựa chọn cách mình sinh ra, nên mối liên hệ ruột thịt giữa đứa trẻ và anh chị nó là khách quan; mối quan hệ tương tác do lực hấp dẫn, đồng hóa-dị hóa,… - Tính phổ biến của các mối liên hệ: không có bất cứ sự vật hiện tượng nào ngẫu nhiên được sinh ra sau đó độc lập tồn tại; đồng thời chúng luôn là một cấu trúc hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. Ví dụ như mối liên hệ giữa các thành phần trong chuỗi thức ăn hay mỗi cơ thể sống là một hệ thống mở tương tác với môi trường,… - Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; hơn nữa, cùng một mối liên hệ nhất định nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau những tính chất và vai trò sẽ khác nhau. Ví dụ, mối liên hệ tình bạn có thể thay đổi thành đối tác, tình thân hoặc tình yêu. 2.3. Ý nghĩa phương pháp luận Từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ta rút ra được tính toàn diện trong việc xem xét sự vật, hiện tượng, cụ thể:  Phải xem xét tất cả các mặt, yếu tố, bộ phận, mối liên hệ của sự vật, hiện tượng  Phải đặt sự vật hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. 8

 Phải phân loại các mối liên hệ, quan tâm các mối liên hệ bên trong, cơ bản, tất nhiên, chủ yếu vì chúng là những mối liên hệ quan trọng.  Nhìn nhận bản thân các mối liên hệ không đứng yên, trong hoàn cảnh này có thể là tất nhiên nhưng hoàn cảnh khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại. Chỉ trên những cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật và xử lí có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thực tiễn, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo được sựvật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác. Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong không gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của không gian thời gian đó. Do đó chúng ta cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra. 3. Vấn đề tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái 3.1.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái

Giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, đó chính là mối liên hệ biện chứng bao gồm hai mặt thống nhất và mâu thuẫn. Tăng trưởng kinh tế chính là sản phẩm duy ý của con người nên nó là cái tồn tại chủ quan. Còn môi trường sống có nguồn gốc từ trong tự nhiên, tồn tại một cách khách quan độc lập với ý thức của con người. Song, việc bảo vệ môi trường sinh thái lại phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, con người trực tiếp tác động làm môi trường tốt lên hay xấu đi. Tăng trưởng kinh tế và hệ sinh thái tự nhiên đều do tư duy của nhân loại quyết định, vì vậy có thể nói rằng chúng nhận sự tác động hai chiều lên nhau. Sự thống nhất trong mối quan hệ phổ biến giữa chúng hướng đến quá trình hình thành một chỉnh thể mang tên kinh tế-xã hội. Điều đó được thể hiện qua một số khía cạnh như sau: 9

• Về tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên: Quy mô nền kinh tế ảnh hưởng đến mức độ tiêu dùng nguồn tài nguyên. Cụ thể, đối với các quốc gia phát triển thì sự phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi việc cắt giảm tối đa năng lượng bị lãng phí nhờ máy móc hiện đại trong khi nước kém phát triển hơn thì mù quáng đặt nặng vấn đề khai thác để xuất thô một cách bừa bãi. Mặt khác, phát triển kinh tế giúp nâng cao đời sống con người, đồng thời nâng cao nhận thức con người, ý thức về bảo vệ mội trường cũng tăng lên.  Về tác động lên bầu khí quyển: Nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ tạo điều kiện cho con người phát minh ra những máy móc, công cụ sản xuất hạn chế tầm ảnh hưởng lên môi trường. Nhiều khu công nghiệp đang nỗ lực giảm thiểu lượng khí thải bay vào bầu khí quyển. Việc xây dựng và vận hành các nhà máy, khu xử lí rác thải cũng góp phần không nhỏ vào công cuộc bảo vệ môi trường.  Về môi trường nước: Tăng trưởng kinh tế cũng đồng nghĩa với việc hệ thống xử lí nước sạch càng được nâng cấp, máy móc xử lí rác thải càng hiện đại giúp giảm thiểu lượng rác đổ ra biển, hồ, sông,.. Kinh tế phát triển nguồn nước cũng được bảo vệ an toàn hơn. Như vậy, nếu nhìn từ một khía cạnh nào đó thì phát triển kinh tế đã tác động tích cực đến bảo vệ môi trường. Ngược lại, tính ổn định, trong lành của môi trường sinh thái tự nhiên cũng là điều kiện, cơ sở và động lực tăng trưởng kinh tế nhờ việc :  Giúp con người cảm thấy thoải mái, hưng phấn trong cuộc sống, đảm bảo sức khỏe tốt cũng là cách để tăng hiệu quả làm việc.  Tạo nên môi trường sống an toàn, ổn định nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng giúp nền kinh tế đứng vững về lâu dài. Từ đó, có thể thấy sự phát triển kinh tế xã hội một cách tiến bộ là khi có sự kết hợp hài hòa giữa hai mục tiêu: phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Mặc dù vậy, đáng buồn là thực trạng đang dần chứng tỏ mặt mâu thuẫn trong mối liên hệ của hai vấn đề trên. Trên thế giới, nền kinh tế đang phát triển chóng mặt, 10

chính điều đó kéo theo nhiều hệ lụy xấu và mối hiểm họa đến môi trường. Tài nguyên không phải là vô hạn, nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không cải tạo môi trường thì sẽ đến lúc tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do sự suy thoái của môi trường. Và rồi chính con người sẽ là chịu đựng những nỗi đau do sự kiêu ngạo và ích kỉ của bản thân gây nên. Ngược lại nếu tăng trưởng kinh tế đồng hành với bảo vệ môi trường thì không những đời sống con người ngày càng được cải thiện mà chính môi trường cũng được cải thiện do khi nền kinh tế phát triển, ngân sách cho những dự án bảo vệ sinh thái tăng lên, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dần được thay thế bằng những nguồn tài nguyên mới do con người tự tạo nên. 3.2.

Thực trạng mâu thuẫn Hiện nay, môi trường đang là vấn đề nóng của toàn nhân loại. Thực trạng

cho thấy, khí hậu đang ngày một khắc nghiệt, khó đoán, thất thường. Cùng nhìn vào Việt Nam như một ví dụ cho mô hình nghiên cứu này. Mặc dù nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm đứng đầu thế giới bất chấp đại dịch, vấn đề môi trường ở Việt Nam đang làm rung lên những hồi chuông cảnh báo: Tổng mức tiêu thụ điê n~ tăng gấp ba lần trong vòng mười năm qua, bỏ xa mức tăng sản lượng điện. Sự phụ thuộc ngày càng cao vào nguồn nhiên liệu hóa thạch đã đẩy năng lượng phát thải lên gần hai phần ba tổng lượng phát thải khí nhà kính của cả nước, đặt ra vấn đề cấp bách là phải đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng tái tạo không gây ô nhiễm môi trường. Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã nổi lên là quốc gia phát thải khí nhà kính bình quân đầu người tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới – với mức tăng khoảng 5% mỗi năm. Nhu cầu sử dụng nước ngày một tăng cao, trong khi năng suất nước vẫn còn ở mức thấp, chỉ đạt 12% so với chuẩn thể giới. Tình trạng khai thác thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên như cát, lâm thủy sản và diện tích rừng ngày càng thu hẹp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng tăng trưởng dài hạn. Đồng thời, tác đô n~ g tiêu cực của biến đổi khí hậu đã trở thành hậu quả khôn lường không thể tránh khỏi. Tốc độ đô thị hóa cao và bùng nổ dân số đang đặt ra những thách thức ngày càng lớn về xử lí rác thải và giả thiểu ô 11

nhiễm. Trong vòng chưa đầy ...


Similar Free PDFs