Bài-luận - nothing PDF

Title Bài-luận - nothing
Author Tín Lâm Thành
Course Mac Lenin
Institution HCMC University of Technology
Pages 18
File Size 236.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 72
Total Views 425

Summary

MỤC LỤC Trang 1. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 2. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................... Chương 1. Quy luật thống nhất và đấu tranh g...


Description

MỤC LỤC

Trang

1. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 2 2. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................... 3 Chương 1. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.........................3 1.1 Những khái niệm cơ bản...................................................................................3 1.1.1 Khái niệm về các mặt đối lập.....................................................................3 1.1.2 Khái niệm về mâu thuẫn biện chứng........................................................4 1.1.3 Phân loại mâu thuẫn..................................................................................5 1.1.4 Khái niệm về sự thống nhất.......................................................................7 1.1.5 Khái niệm về sự đấu tranh.........................................................................8 1.2 Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập...........9 1.3 Ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập...........10 Chương 2. Việc vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào hoạt động học nhóm của sinh viên.........................................................................11 2.1 Phương pháp học nhóm của sinh viên............................................................11 2.2 Những lợi thế và mâu thuẫn phát sinh trong hoạt động học nhóm của sinh viên.......................................................................................................................... 12 2.3 Những giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và phát triển khả năng học nhóm của sinh viên........................................................................................................... 14 2.3.1 Những giải pháp khắc phục hạn chế của hình thức học nhóm.............15 2.3.2 Một số giải pháp phát triển khả năng học nhóm...................................16 3. KẾT LUẬN................................................................................................................. 17 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................17

1

1. PHẦN MỞ ĐẦU Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển cua tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” 1. Trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù cơ bản và 3 quy luật. Trong đó, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là “hạt nhân” của phép biện chứng. Theo V.I.Lênin, “Có thể vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những sự giải thích và một sự phát triển thêm”2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. Theo quy luật này, nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển chính là mâu thuẫn khách quan, vồn có của sự vật, hiện tượng. Qua thực tiễn lịch sử, con người và xã hội cũng đã kiểm chứng được quy luật đó. Như Việt Nam ta khi chuyển từ nên kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa cũng đã vướng không ít mâu thuẫn, giữa tính tự phát và tính định hướng, giữa mặt tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường. Mâu thuẫn cũng tồn tại ngay trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, và một trong những mặt dễ thấy nhất là mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đối lập phát sinh trong quá trình học tập – nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Cơ sở lý thuyết và thực tế thiếu sự thống nhất và còn có những mặt đối lập nhất định. Muốn cho quá trình học tập đạt được kết quả tốt nhất thì trước hết chúng ta cần đặt vấn đề giải quyết những mâu thuẫn hiện hữu tạo sự thống nhất trong kiến thức và phải được kiểm nghiệm bằng thưc tiễn khoa học. Thấy được sự cần thiết và thú vị của các vấn đề giữa thống nhất và đối lập vận dụng những kiến thức thu được trong quá trình học tập nhóm, cho nên nhóm sẽ quyết định chọn đề tài “Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Việc vận dụng quy luật này 1 Hội đồng xuất bản C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập (1994). C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, tập 20, trang 201, 2 V.I.Lênin (1981). Toàn tập. Moskva: Nhà xuất bản tiến bộ, trang 240, 116, 268

2

trong hoạt động thực tiễn.”

2. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin, là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này vạch ra nguyên nhân, nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, theo đó nguồn gốc của sự phát triển chính là mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng. Đây là vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật và là “chìa khoá” giúp chóng ta nắm vững thực chất của các quy luật cơ bản và các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng 1.1 Những khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm về các mặt đối lập Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,… có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, loại trừ, bài xích, chống đối lẫn nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Chúng có khuynh hướng phát triển ngược chiều nhưng lại song song tồn tại trong cùng một sự vật, hiện tượng, tạo nên sự vật hiện tượng đó. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến trong thế giới. Theo triết học duy vật biện chứng của Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau. Ví dụ: Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân, trong sinh vật thì có sự đồng hoá và dị hoá, trong kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và tiền. Những mặt trái ngược nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập.

3

1.1.2 Khái niệm về mâu thuẫn biện chứng Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau theo hướng trái ngược nhau, xung đột lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẩn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Theo triết học duy vật biện chứng của Engels thì mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. Mâu thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không phải là mâu thuẫn trong lôgic hình thức. Mâu thuẫn trong lôgic hình thức là sai lầm trong tư duy. Theo Ph.Ăngghen thì: “Nếu bản thân sự di động một cách máy móc đơn giản đã chứa đựng sự mâu thuẫn, thì tất nhiên những hình thức vận động cao hơn của vật chất và đặc biệt cựu sự sống hữu cơ và sự phát triển của sự sống hữu cơ đó lại càng phải chứa đựng sự mâu thuẫn... sự sống trước hết chính là ở chỗ một sinh vật trong mỗi lúc vừa là nó nhưng lại vừa là cái khác. Như vậy sự sống cũng là một mâu thuẫn tồn tại trong bản thân các sự vật và các quá trình, mâu thuẫn thường xuyên nảy sinh và tự giải quyết, và khi mâu thuẫn chấm dứt thì sự sống cũng không còn nữa và cái chết xảy đến. Cũng như chúng ta đã nhận thấy rằng trong lĩnh vực tư duy, chúng ta không thể thoát khỏi mâu thuẫn, chăng hạn như mâu thuẫn giữa năng lực nhận thức vô tận ở bên trong của con người và sự tồn tại thực tế của năng lực ấy trong những người bị hạn chế bởi hoàn cảnh bên ngoài, và bị hạn chế trong những năng lực nhận thức, mâu thuẫn này được giải quyết trong sự nối tiếp của các thế hệ, sự nối tiếp đó ít ra đối với chúng ta trên thực tiễn cũng là vô tận và được giải quyết trong sự vận động đi lên vô tận.”3.

3 Hội đồng xuất bản C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập (1994). C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật

4

1.1.3 Phân loại mâu thuẫn Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong tất cả các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong phú đa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: -

Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh

hướng đối lập của cùng một sự vật. -

Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra

trong mối quan hệ sự vật đó với các sự vật khác Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ là sự tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài nhưng xét trong mối quan hệ khác lại là mâu thuẫn bên trong. Để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn bên trong hay mâu thuẫn bên ngoài trước hết phải xác định phạm vi sự vật được xem xét. Ví dụ: Trong phạm vi nước ta mâu thuẫn trong nội bộ nên kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong; còn mâu thuẫn về kinh tễ giữa nước ta với các nước thành viên trong ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài. Nếu trong phạm vi ASEAN thì mâu thuẫn giữa các nước thành viên trong khối lại là mâu thuẫn bên trong. Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Còn mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Tuy nhiên mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài không ngừng có tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong. Thực tiễn cách mạng nước ta cũng cho thấy: Việc giải quyết những mâu

5

thuẫn trong nước ta không tách rời việc giải quyết những mâu thuẫn giữa nước ta với các nước khác. Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản: -

Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự

phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi cơ bản về chất. -

Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương

diện nào đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì: “Khi việc gì có mâu thuẫn, khi phải tìm cách giải quyết tức là có vấn đề. Khi đã có vấn đề, ta phải nghiên cứu cho rõ cái gốc của mâu thuẫn là vấn đề gì. Phải điều tra, phải nghiên cứu các mâu thuẫn đó. Phải phân tách rõ ràng và có hệ thống, phải biết rõ cái nào là mâu thuẫn chính, cái nào là mâu thuẫn phụ. Phải đề ra cách giải quyết”4. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu: -

Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát

triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn chủ yếu có thể là một hình thức biển hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay là kết quả vận

4 X. Y. Z (2017). Sửa đổi lối làm việc. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật 6

động tổng hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản. -

Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai

đoạn phát triển nào đó của sự vật nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn trong xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng: -

Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những tập

đoàn người, có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược và bọn đi xâm lược… -

Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có

lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa thành thị và nông thôn,… Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng có ý nghĩa trong việc xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp đối kháng; giải quyết mâu thuẫn không đối kháng thì phải bằng phương pháp trong nội bộ nhân dân. 1.1.4 Khái niệm về sự thống nhất Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và được thể hiện ở, thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhua tồn tại; thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hắn; thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.

7

Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “đồng nhất” của các mặt đó. Ph.Ăngghen đã đưa ra ví dụ: “Giai cấp vô sản và sự giàu có là hai mặt đối lập, với tính cách như vậy chúng hợp thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất, chế độ tư hữu với tư cách là sự giàu có buộc phải duy trì vĩnh viễn ngay cả sự tồn tại của mặt đối lập của nó là giai cấp vô sản”5. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập. 1.1.5 Khái niệm về sự đấu tranh Các mặt đối lập không chỉ thống nhất mà còn luôn luôn đấu tranh với nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng. Hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất, vào mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tùy điều kiện cụ thể diễn ra trong cuộc đấu tranh giữa chúng.

5 Hội đồng xuất bản C. Mác và Ph. Ăngghen tuyển tập (1980). C. Mác và Ph. Ăngghen: Tuyển tập. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật

8

1.2 Nội dung quy luật Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Các mặt đối lập liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau và mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề tồn tại. Sự đấu tranh làm thay đổi các mặt tác động. Ban đầu, các mặt có khuynh hướng trái ngược nhau, tiến tới xung đột gay gắt tới mức chúng chuyển hóa lẫn nhau, phá vỡ sự thống nhất ban đầu, khiến sự vật cũ mất đi sự vất mới xuất hiện. Ở sự vật mới, lại thiết lập hai mặt đối lập mới với sự thống nhất và đấu tranh mới giữa chúng… Như vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự biến đổi, phát triễn của sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với trạng thái vận động của sự vật, nên đấu tranh là vĩnh viễn, tuyệt đối. V. I. Lênin khẳng định: “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập” Tuy nhiên, không có sự thống nhất giữa các mặt đối lập thì cũng không có sự đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển. Sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng là tự thân. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triễn làm cho cái cũ mất đi và các mới ra đời. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển. Từ sự phân tích trên chúng ta có thể rút ra nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập như sau: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ giữa hai mặt đối lập tạo nên những mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa

9

chuyển hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ. 1.3 Ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải quyết đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau, tức tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. V. I. Lênin viết: “Sự phân đôi của cái thống nhất và sự thống nhất của các bộ phận của nó…, đó là thực chất… của phép biện chứng”6 Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triễn của từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn; phải xem xét quá trính phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng. Chỉ có như thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện giải quyết mâu thuẫn. Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Phải tìm ra phương thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể. Thứ nhất, mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.

6 V. I. Lenin (1981). Bút kí triết học. Moskva: Nhà xuất bản tiến bộ 10

Thứ hai, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng tránh rập khuôn, máy móc… Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, vì giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.

Chương 2. Việc vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào hoạt đ...


Similar Free PDFs