Buổi thảo luận thứ nhất - luật dân sự 1 PDF

Title Buổi thảo luận thứ nhất - luật dân sự 1
Author Danger Floof
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 12
File Size 283.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 10
Total Views 635

Summary

Bộ giáo dục và đào tạoTrường đại học Luật thành phố Hồ Chí MinhNHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬTDÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾBuổi thảo luận thứ nhấtChủ thể của pháp luật dân sựLỚP CJLDanh sách nhóm 4Phạm Thị Phương Ngọc 2153801011139Vũ Anh Thư (nhóm trưởng) 2153801011236Bùi Lê Việt Anh 2153801014004Phan Tha...


Description

Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ Buổi thảo luận thứ nhất Chủ thể của pháp luật dân sự

LỚP CJL46 Danh sách nhóm 4 Phạm Thị Phương Ngọc

2153801011139

Vũ Anh Thư (nhóm trưởng)

2153801011236

Bùi Lê Việt Anh

2153801014004

Phan Thanh Ngân

2153801015163

Trần Vĩ Cát Tường

2153801015235

1/ 12

Mục lục

Năng lực hành vi dân sự cá nhân.................................................................................3 Câu 1: Điểm giống và khác nhau của hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.......................................................................................................3 Câu 2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi......................................4 Câu 3: Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi của ông Chảng như sau:..............................................................................................5 Câu 4: Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là thuyết phục vì:.....5 Câu 5:.........................................................................................................................5 Câu 6:.........................................................................................................................6 Câu 7:.........................................................................................................................6 Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lí.........................................................................8 Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT.......................................................................8 Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân ?..................8 Câu 2: Trong bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào trong bản án đó có trả lời............................................................................................................9 Câu 3: Trong bản án số 1117, vì sao Toà án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?.................................................9 Câu 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án..................................9 Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có khác gì nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015)?..................................9 Trách nhiệm dân sự của pháp nhân..........................................................................11 Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016.....................................11 Câu 1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của thành viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân..................................................11 Câu 2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không? Vì sao?......................................................................................................12 Câu 3: Nghĩa vụ của Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao?.......................................................................................................12 Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích................................12 2/ 12

Câu 5: Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải thể?........................................................................................................12

Năng lực hành vi dân sự cá nhân Câu 1: Điểm giống và khác nhau của hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự Giống nhau: - Đều là những cá nhân không nhận thức, làm chủ được hành vi của chính mình. - Để tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự thì cần có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. - Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Chỉ có Toà án mới có quyền ra tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Khác nhau: Người mất năng lực hành vi dân sự

Về tượng:

Người hạn chế năng lực hành vi dân sự

Là người nghiện ma Là người mắc bệnh tâm thần (do bẩm đối sinh hoặc phát sinh), hoặc mắc các bệnh khác túy, nghiện các chất kích mà không thể nhận thức, làm chủ được hành thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình. vi.

1. Theo yêu cầu của người có quyền, Theo yêu cầu của lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức Cơ sở người có quyền, lợi ích để Tòa án ra hữu quan. liên quan hoặc của cơ quyết định: 2. Trên cơ sở kết luận giám định pháp quan, tổ chức hữu quan. y tâm thần. Phải có sự đồng ý Giao dịch dân sự của người mất năng Việc xác lập, thực lực hành vi dân sự phải do người đại diện của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch hiện giao theo pháp luật xác lập, thực hiện. nhằm phục vụ nhu cầu dịch dân sự: 3/ 12

sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác. Người đại diện theo pháp luật của người mất năng lực hành vi dân sự là người giám hộ của người này. Trong trường hợp không có người giám hộ theo như Khoản 2 Điều 48 BLDS 2015 quy định thì người mất năng lực Tòa án quyết định Người đại hành vi dân sự có người giám hộ đương nhiên người đại diện theo pháp diện theo được quy định tại Điều 53 BLDS 2015. luật của người bị hạn chế pháp luật: Theo Khoản 1 Điều 54 BLDS 2015, nếu năng lực hành vi dân sự và người mất năng lực hành vi dân sự không có phạm vi đại diện. người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Câu 2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Người có khó khăn trong nhận Người hạn chế năng lực thức, làm chủ hành vi hành vi dân sự

Đối tượng

Người nghiện ma túy, Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả nghiện các chất kích thích năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng khác dẫn đến phá tán tài sản chưa đến mức mất năng lực hành vi dân của gia đình sự.

Theo yêu cầu của người Theo yêu cầu của người này, người Cơ sở để Tòa án ra quyết có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ có quyền, lợi ích liên quan quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết hoặc của cơ quan, tổ chức hữu định quan. luận giám định pháp y tâm thần. Ở Tự bản thân họ được quyền yêu cầu Tòa án xem xét tuyên bố mình là Ở Tự bản thân họ không người có khó khăn trong nhận thức, làm được yêu cầu Tòa án xem xét chủ hành vi vì họ chưa mất hoàn toàn tuyên bố mình là người bị hạn năng lực hành vi dân sự. 4/ 12

chế năng lực hành vi dân sự. Người đại diện

Do Tòa án chỉ định người giám hộ, Tòa án quyết định người xác định quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của giám hộ. người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

Câu 3: Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi của ông Chảng như sau: Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”. Câu 4: Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là thuyết phục vì: - Trong “Biên bản giám định khả năng lạo động” số 84/GDDYK-KNLDD ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”. - Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người mất năng lực hành vi dân sự như sau: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.” Câu 5: Theo tòa án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ của ông Chảng, bà Chung mới có thể là người giám hộ của ông Chảng. Hướng giải quyết của tòa án hợp lí vì: - Không có việc đăng kí kết hôn giữa bà Bích và ông Chảng (Sau khi xét xử phúc thẩm, UBND phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP Hà Nội có Công văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận: "Qua kiểm tra xác minh sổ đăng ký kết hôn năm 2001 của phường cho thấy không có trường hợp đăng ký kết hôn nào có tên ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích".), bà Bích là người sống không hợp pháp với ông Chảng, vì vậy không đủ điều kiện làm người giám hộ cho ông Chảng (khoản 1 Điều 62 BLDS 2005). - Ngoài ra, bà Chung chung sống với ông Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987. Trường hợp này, bà Chung và ông Chảng được công nhận 5/ 12

là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại điểm a, Mục 3, Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình, ông Chỉnh là anh trai ông Chảng cũng xác nhận bà Chung và ông Chảng có chung sống với nhau, bà Chung thực hiện tốt bổn phận làm dâu, làm vợ. - Theo khoản 1 Điều 62 BLDS 2005: trong trường hợp chồng mất năng lực hành vi dân sư thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (khoản 1 Điều 59 BLDS 2015). - Quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. - Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. - Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. - Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Câu 6: Nghĩa vụ của người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (khoản 2 Điều 59 BLDS 2015): - Được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều 59. Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người chưa hành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (khoản 1 Điều 58 BLDS 2015): - Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ. - Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ. - Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Quyền của người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: - Có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 (khoản 2 Điều 58 BLDS 2015). Câu 7: Theo quy định của tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, bà Chung là người giám hộ của ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế vì:

6/ 12

- Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng, theo khoản 1a Điều 651 của BLDS 2015: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Nhưng do bà Chung đã chết nên quyền thừa kế được trao lại cho người thừa kế quyền và tố tụng: bà Lê Thị Bích Thủy (con ruột của bà Chung và ông Chảng) (Điều 652 BLDS 2015). - Bà Chung có đóng góp công sức vào việc chăm nom, bảo quản nhà đất (bà đã quản lí phần đất vườn phía tây của khu đất mà ông Chỉnh đã cho ông Chảng theo bản cam kết). Suy nghĩ về hướng xử lí của tòa án nhân dân tối cao về vấn đề nêu trên là: - Giải quyết hợp tình hợp lí và đúng theo quy định của pháp luật. - Bảo vệ được lợi ích của ông Chảng bà Chung và bà Thủy (con của hai ông bà). - Có cái nhìn tổng quát, khách quan về sự đóng góp của bà Chung.

7/ 12

Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lí Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT Bản án số 1117/2012/ LĐ-PT về việc tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Ngọc Hùng và cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường Tp.Hồ Chí Minh; loại án là tranh chấp hợp đồng lao động phúc thẩm; ngày bản án 16/9/2011, ngày thụ lý 11/9/2012. Nội dung: Ông Nguyễn Ngọc Hùng khởi kiện cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường vì bên cơ quan đại diện đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông Hùng và ông Hùng đã khởi kiện, đòi quyền lợi nhưng cơ quan đại diện không đồng ý và kháng cáo. Trong quá trình khởi kiện thì bên nguyên đơn đã xác nhận không đúng quy định của luật về pháp nhân bị đơn, vì vậy Toà án nhân dân TP.Hồ Chí Minh đã huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ lại về Toà án nhân dân quận 1 TP.Hồ Chí Minh giải quyết phúc thẩm lại vụ án Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân ? Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự hiện hành 2015, tổ chức được thừa nhận là pháp nhân khi có những điều kiện sau: Thứ nhất: pháp nhân được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự Thứ hai: phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Theo đó, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân. Thứ ba: có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Tổ chức muốn tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì phải có tài sản riêng, tài sản của pháp nhân là tài sản thuộc sở hữu của pháp nhân hoặc được nhà nước giao quản lý. Tính độc lập của tài sản pháp nhân thể hiện ở sự độc lập với tài sản của cá nhân, tổ chức mẹ và các tổ chức khác là thành viên của pháp nhân. Trên cơ sở tính độc lập của tài sản pháp nhân, pháp nhân mới có thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Thứ tư: pháp nhân nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả năng hưởng các quyền do pháp luật quy định và thực hiện các nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật. Một pháp nhân không được "núp bóng" dưới danh nghĩa các tổ chức khác, cũng như không cho phép người khác "núp bóng" kinh doanh dưới danh nghĩa của chính tổ chức đó. Nếu pháp nhân không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc gây thiệt hại cho cá nhân, pháp nhân khác thì có thể trở thành bị đơn trước tòa. Ngược lại, nếu cá nhân, pháp nhân khác không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc gây thiệt hại cho pháp nhân thì pháp nhân có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.

8/ 12

Câu 2: Trong bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào trong bản án đó có trả lời Trong bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, cơ quan đại diện của bộ tài nguyên và môi trường là một tổ chức có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ. Đoạn cho thấy: “Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường…nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ” Câu 3: Trong bản án số 1117, vì sao Toà án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân? Dựa theo Khoản 1,3,5 Điều 84 BLDS 2015 quy định: - Khoản 1 Điều 84: “Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân”. - Khoản 3 Điều 84: “Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân”. - Khoản 5 Điều 84: “Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.”. Do đó, trong trường hợp này Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân thì không thể xác lập giao dịch với tư cách pháp nhân, mà chỉ có thể nhân danh pháp nhân để xử lý vấn đề trong phạm vi và thời hạn được giao. Câu 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án Hướng giải quyết của Tòa án quận 1 tại phiên phúc thẩm là hợp lý vì - Người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án được nêu là cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan này không đủ điều kiện để được xem là một pháp nhân tham gia giao dịch dân sự - Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và không thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (theo Điều 74 của Bộ luật dân sự năm 2015) Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không được xem là người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án trên. Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có khác gì nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015)? Thứ nhất: Về khái niệm Theo Điều 14 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là: “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.”

9/ 12

Trong khi đó, theo Điều 86 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.”  Ta thấy năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân có phần thu hẹp hơn so với cá nhân bởi cụm “phù hợp với mục đích hoạt động của mình”. Qua đó, gây khó khăn trong thực tiễn khi pháp nhân tham gia các giao dịch trên thực tế, mà một trong số chúng được pháp nhân xác lập nhưng khó để xác nhận có phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân hay không. Vì vậy, đến BLDS năm 2015 tại Điều 86 Khoản 1, đã được quy định lại nhằm bảo vệ quyền lợi khi tham gia các giao dịch của pháp nhân theo hướng: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống. Ví dụ: cá nhân có quyền được xác định lại giới tính (Điều 36), chuyển đổi giới tính ( Điều 37). Song, pháp nhân không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống vì đó là những đặc thù riêng của con người. Điều 36, 37 trong BLDS 2015 cũng chính là điểm mới nổi bật, khắc phục những khiếm khuyết của BLDS 2005 trước đó. Thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là cơ bản giống nhau. Ngoài ra, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thêm một số ngoại lệ mà pháp nhân không có như: Khoản 2 Điều 612 , Điều 635. Đối với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát s...


Similar Free PDFs