Cơ cấu xã hội - Grade: 6.5 PDF

Title Cơ cấu xã hội - Grade: 6.5
Course Dau LE lan Phuong
Institution Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Pages 24
File Size 337.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 588
Total Views 1,045

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOHỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC************************TIỂU LUẬNMôn: Xã hội học đại cươngSinh viên: Mạc Thị Nha TrangMã số sinh viên: 210173801010051Ngành: LuậtLớp tín chỉ: K15.2.TL318_LTHà Nội – 2022MỤC LỤCPHẦN 1: MỞĐẦU...................................................................


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ************************

TIỂU LUẬN Môn: Xã hội học đại cương

Sinh viên: Mạc Thị Nha Trang Mã số sinh viên: 210173801010051 Ngành: Luật Lớp tín chỉ: K15.2.TL318.1_LT

Hà Nội – 2022

MỤC LỤC PHẦN

1:

MỞ

ĐẦU………………………………………………………………………...3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI…………………………… 4 2.1.

Cơ sở lý luận………………………………………………………………………..4

2.1.1. Khái

niệm



cấu



hội



các

thành

tố



bản…………………………………….4 2.1.1.1. Khái

niệm



cấu



hội……………………………………………………..4 2.1.1.2. Các thành tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu xã hội…………………………… 5 2.1.2. Nội dung nghiên cứu về cơ cấu xã hội……………………………………………… 8 2.1.2.1. Các phân hệ cơ cấu xã hội cơ bản…………………………………………… 8 2.1.2.2. Bất bình đẳng xã hội………………………………………………………… 9 2.1.2.3. Phân tầng xã hội…………………………………………………………… 10 2.1.2.4. Tính



động



hội………………………………………………………...11 2.2.

Biến đổi cơ cấu xã hội tại Việt Nam………………………………………………12

2.2.1. Biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp………………………………………………….12 2.2.1.1.

Xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân…………………………………

12 2.2.1.2.

Xu

hướng

biến

đổi

của

giai

cấp

nông

dân…………………………………..13 2

2.2.1.3.

Xu

hướng

biến

đổi

của

tầng

lớp

tri

thức…………………………………….14 2.2.2. Biến

đổi



cấu



hội



dân

số…………………………………………………….15 2.2.3. Biến đổi cơ cấu xã hội – nghề nghiệp……………………………………………… 16 2.2.4. Biến

đổi



cấu



hội



lãnh

thổ………………………………………………….16 2.2.5. Tác động của đại dịch Covid – 19 đến xã hội……………………………………… 17 PHẦN

3:

KẾT

LUẬN…………………………………………………………………….18 DANH

MỤC

TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO………………………………………………….20

3

PHẦN 1: MỞ ĐẦU Năm 2007 và 2010 là hai dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam sau gần 30 năm đổi mới. Năm 2007 là năm Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới - dấu mốc mở đầu một giai đoạn hội nhập mới của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu. Trên thực tế, nền kinh tế Việt Nam đã gia tăng mức độ hội nhập quốc tế, với sự hiện diện của các công ty trên thị trường toàn cầu, các công ty đa quốc gia sản xuất hàng hóa ở Việt Nam, và giao dịch tài chính ngày càng quốc tế hóa. Đồng thời, lao động Việt Nam cũng tiến vào thị trường toàn cầu với việc ngày càng nhiều người Việt đến làm việc tại các nước khác nhau trên thế giới. Năm 2010, sau 25 đổi mới, Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới với thu nhập bình quân đầu người dưới 100 đô la Mỹ đã trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Đó là hai chỉ báo quan trọng, chứng tỏ sự phát triển vượt bậc, toàn diện của Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Nhưng những chỉ báo đó cũng nói lên rằng, xã hội Việt Nam đang chuyển biến nhanh chóng về mặt cấu trúc trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay. Sự biến chuyển sâu sắc của Việt Nam trong hơn 30 năm qua, diễn ra theo logic: Đổi mới năm 1986 với sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện đã dẫn đến thay đổi lớn về cơ cấu xã hội. Sự thay đổi cơ cấu xã hội phản ánh phân tầng xã hội ngày càng mạnh mẽ đã làm gia tăng bất bình đẳng xã hội. Nghiên cứu cơ cấu xã hội, sự biến đổi cơ cấu xã hội giúp chúng ra hiểu được những đặc trưng, đặc tính của xã hội, đánh giá được trình độ phát triển của xã hội, chỉ ra được sự cân bằng hay những sai lệch trong xã hội, từ đó đưa ra được những dự báo xã hội. Đây là những cơ sở khoa học cần thiết giúp cho Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể xã hội đề ra các chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tích cực, tiến bộ, đồng thời hạn chế những xu hướng tiêu cực, không mong muốn. Với ý nghĩ đó, tôi chọn chủ đề "Cơ cấu xã hội và những biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam trong thời kỳ đổi mới" để nghiên cứu.

4

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI 2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội và các thành tố cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội Cơ cấu xã hội còn được gọi là cấu trúc xã hội (Social structure), chỉ sự sắp xếp, tổ chức xã hội, bao gồm nhiều thành phần, địa vị liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành tổ chức, cộng đồng xã hội và toàn thể xã hội. -

Cách tiếp cận của các khoa học về cơ cấu xã hội Triết học: thông qua tiếp cận hình thái kinh tế – xã hội, xác định cơ cấu xã hội bao

gồm các bộ phận như: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng… và là một cơ cấu sinh động, các bộ phận có quan hệ, có sự vận động, phát triển như sự tồn tại hiện thực của chính đời sống xã hội… Chủ nghĩa xã hội khoa học: không nghiên cứu cơ cấu xã hội nói chung mà nghiên cứu cơ cấu xã hội của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa và giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội đó; chủ yếu nhấn mạnh cơ cấu xã hội – giai cấp… Chính trị học: nghiên cứu cơ cấu xã hội nhằm vạch ra những tác động ảnh hưởng, xu hướng vận động biến đổi của cơ cấu quyền lực, cơ cấu xã hội – giai cấp đến các cơ cấu xã hội khác, đến hoạt động của đời sống chính trị – xã hội… -

Quan niệm của xã hội về cơ cấu xã hội Trong xã hội học, khái niệm cơ cấu xã hội hàm nghĩa chỉ sự sắp xếp, tổ chức xã hội.

Mỗi cơ cấu xã hội bao gồm nhiều thành phần, nhiều đơn vị liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành các tổ chức, cộng đồng xã hội và toàn thể xã hội. Nhìn chung, dưới góc độ xã hội học có hai định nghĩa về cơ cấu xã hội: Định nghĩa thứ nhất: Cơ cấu xã hội là mối liên hệ vững chắc của các thành tổ trong hệ thống xã hội, các cộng đồng xã hội (dân tộc, giai cấp, nghề nghiệp…) là những thành tổ cơ bản. Về phần mình, mỗi cộng đồng xã hội lại có các cơ cấu phức tạp với các tầng lớp bên trong và những mối liên hệ giữa chúng. 

Nhấn mạnh thành tổ và tính tầng bậc của cơ cấu xã hội.

5

Định nghĩa thứ hai: Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của một xã hội. Biểu hiện như là sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản nhất của hệ thống xã hội, Những thành phần này tạo ra bộ khung cho tất cả các xã hội loài người. Những thành tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu xã hội là nhóm, bị thế, vai trò xã hội, mạng lưới xã hội và các thiết chế. Nhấn mạnh tính chất tĩnh, ổn định của cơ cấu xã hội.



Tóm lại, cơ cấu xã hội là một khái niệm rộng không chỉ liên quan đến hành vi xã hội, mà còn là mối liên hệ, tương tác giữa các yếu tố khác nhau của hệ thống xã hội. Cơ cấu xã hội được hiểu như mô hình cấu trúc, trong đó các đơn vị cấu thành của nó được sắp xếp, phân bổ, liên hệ với nhau không phải một cách ngẫu nhiên mà theo một trật tự cấu trúc nhất định được hiểu như một "hình mẫu", một mô hình cấu trúc tương đối xác định, được sắp xếp hợp lý và có khả năng lặp lại ở những khách thể vật chất đa dạng. -

Đặc trưng cơ cấu xã hội Cơ cấu xã hội ảnh hưởng lớn đến hành vi của chúng ta: Nó quy định cách thức

mà chúng ta thực hiện hành vi và tổ chức hoạt động sống của mình, thông qua các chuẩn mực, mục tiêu và cách thức hoàn chỉnh. Ví dụ: Nhà trường, gia đình định hướng mục tiêu học tập, mục tiêu sống. Cơ cấu xã hội có tính chất ổn định cao: Để thực hiện các chức nang duy trì sự ổn định của xã hội, cơ cấu xã hội thường ít thay đổi từ năm này sang năm khác. Ví dụ: Gia đình gồm các vị thế ông bà, bố mẹ, con cháu… không thay đổi, các chuẩn mực ít thay đổi. Bộ máy quản lý trong nhà trường ít thay đổi khi người học thay đổi liên tục. 2.1.1.2. Các thành tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu xã hội -

Vị thế xã hội (địa vị xã hội)

Vị thế là một vị trí xã hội, là địa vị của con người được hình thành trong các cơ cấu, tổ chức xã hội, trong đó con người liên kết với nhau. Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của cá nhân trong xã hội và mối quan hệ giữa cá nhân với người khác. Nói tới vị thế là nói đến thứ bậc cao thấp trong mối quan hệ so sánh với người khác trong nhóm hoặc cộng đồng. 6

Mỗi cá nhân thường có nhiều vị thế. Vị thế của cá nhân thường hòa hợp với nhau dễ dàng, nhưng đôi khi chúng lại mâu thuẫn nhau. Trong quan hệ xã hội, vị thế nghề nghiệp thường mang ý nghĩa quan trọng hơn cả, nó quy định những đặc trưng riêng của cá nhân hay nhóm xã hội. Các loại vị thế Tùy theo các cách phân tích khác nhau mà vị thế được chia thành nhiều loại. Vị thế tự nhiên: là vị thế gắn với những đặc điểm mà bản thân cá nhân không thể kiểm soát được (những thiên chức) như tuổi tác… Vị thế xã hội: là vị thế gắn với những đặc điểm mà con người có thể kiểm soát được, phụ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu của bản thân các cá nhân. Các nhà xã hội học cũng phân biệt thành vị thế then chốt và vị thế không then chốt. -

Vai trò xã hội

Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định. Vị thế và vai trò gắn bó mật thiết với nhau. Không thể nói tới vị thế mà không nói tới vai trò và ngược lại. Vai trò và vị thế là hai mặt của cùng một vấn đề. Trong mối quan hệ giữa vị thế và vai trò thì vị thế thường ổn định hơn, ít biến đổi hơn, còn vai trò thì linh động hơn, hay biến đổi hơn. Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế. Vị thế biến đổi thì vai trò cũng biến đối... Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế qua mỗi giai đoạn cụ thể của từng cá nhân cũng như nhóm xã hội. Vai trò và vị thế thường thống nhất với nhau song đôi khi cũng có xung đột. Về phân loại vai trò, tùy theo những dấu hiệu phân tích khác nhau mà có vai trò chỉ định, vai trò lựa chọn, vai trò then chốt, vai trò tổng quát. -

Nhóm xã hội

Nhóm xã hội là tập hợp từ hai người trở lên, có liên hệ với nhau theo một kiểu nhất định, hay nói cách khác, nhóm xã hội là tập hợp người có quan hệ với nhau về vị thế, vai 7

trò, những nhu cầu lợi ích và những định hướng giá trị nhất định. Nhóm xã hội khác với đám đông. Trong xã hội học, nhóm được phân chia làm hai loại: Nhóm sơ cấp và nhóm thứ cấp. Nhóm sơ cấp là nhóm tương đối nhỏ, có quan hệ trực tiếp với nhau, có mục tiêu chung, có quan hệ tình cảm với nhau… Nhóm thứ cấp là nhóm rộng và đông hơn, trong đó quan hệ giữa các cá nhân có thể là gián tiếp, được ràng buộc bởi các quy chế, điều lệ của tổ chức… Nói cách khác, trong nhóm thứ cấp, quan hệ được thể chế hóa. -

Cộng đồng xã hội

Cộng đồng xã hội là tập hợp người có liên hệ với nhau do sự gần gũi về lợi ích, tâm lý, tín ngưỡng, điều kiện, mục tiêu và phương tiện hoạt động. Cộng đồng xã hội được hình thành do sự giống nhau về điều kiện tồn tại và hoạt động. Cộng đồng xã hội có các hình thức tồn tại như cộng đồng lãnh thổ, cộng đồng văn hóa, cộng đồng dân tộc… Sự liên kết giữa các cá nhân thường dựa trên cơ sở các dấu hiệu tự nhiên như địa lý, huyết thống… các thành viên trong cộng đồng bị chế định bởi các chuẩn mực chung nhằm bảo đảm cuộc sống chung và sự tồn tại của bản thân cộng đồng. Trong xã hội học, với cộng đồng xã hội, các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến các yếu tố: Tương quan giữa các cá nhân – giữa người này với người khác, tương quan này khá chặt chẽ, mật thiết; có sự liên hệ, ràng buộc giữa các cá nhân, thành viên; có sự dấn thân của các cá nhân, phấn đấu giữ gìn những giá trị chung; các thành viên có ý thức gắn bó, đoàn kết với nhau. -

Thiết chế xã hội

Thiết chế xã hội là tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực về vị thế, vai trò, nhóm và cộng đồng vận động xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội. Các thiết chế là những thành tổ đặc thủ đảm bảo tính kế thừa và tính ổn định nhất định của những mối liên hệ và những mối quan hệ trong khuôn khổ của một tổ chức, xã

8

hội nhất định, là biểu hiện vật chất của các giá trị và chuẩn mực xã họi, là cơ quan điều hòa việc tuân theo các chuẩn mực xã hội của mọi thành viên. Thiết chế là một cấu trúc và một chức năng. Thiết chế xã hội là sự thống nhất của hai mặt: Cơ cấu bên ngoài – hình thức vật chất của thiết chế; cơ cấu bên trong – nội dung hoạt động của thiết chế. Thiết chế xã hội được hình thành và thiết lập nên do những nhu cầu khách quan cơ bản của xã hội, nó còn là công cụ để kiểm soát và quản lý xã hội. Thiết chế có hai chức năng chủ yếu: Thứ nhất: Khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực của thiết chế và tuân thủ thiết chế. Thứ hai: Ngặn chặn, kiểm soát, giám sát, trừng phạt những hành vi lệch lạc. Các hình phạt có thể chia làm hai loại: Hình phạt hình thức là các hình phạt của thiết chế pháp luật; hình phạt phi hình thức là các hình phạt của thiết chế đạo đức và dư luận xã hội. Thiết chế có tính bền vững và thường biến đổi chậm. Các thiết chế có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau và có xu hướng phụ thuộc vào nhau, đặc biệt là các thiết chế cơ bản. Sự lạc hậu và biến đổi chậm trễ của thiết chế thường trở thành tiêu điểm của những vấn đề bức xúc trong xã hội. Có nhiều loại thiết chễ trong mỗi xã hội nhất định, quan trọng nhất là thiết chế chính trị, pháp luật, kinh tế, gia đình, giáo dục và một loạt thiết chế cơ bản khác như thiết chế khoa học, y tế, đạo đức… -

Mạng lưới xã hội

Mạng lưới xã hội là một hệ thống các liên hệ giữa con người với con người tạo nên một tổng thể. Mạng lưới được dùng để đo lường vốn xã hội của cá nhân. Các mạng lưới xã hội thường không có những ranh giới rõ ràng, các thành viên của chúng có thể hoặc không tương tác trên một cơ sở đều đặn. Thông qua mạng lưới xã hội, các thông tin, kiến thức và nguồn lực được chia se giữa các cá nhân và các nhóm xã hội. 9

2.1.2. Nội dung nghiên cứu về cơ cấu xã hội 2.1.2.1. Các phân hệ cơ cấu xã hội cơ bản Các cơ cấu xã hội luôn gắn liền với các quan hệ xã hội và là biểu hiện trực tiếp của các quan hệ xã hội. Cơ cấu xã hội còn biểu hiện theo từng mặt của cơ cấu tổng thể. -

Cơ cấu xã hội – dân số

Cơ cấu xã hội dân số còn gọi là cơ cấu xã hội – nhân khẩu, nghiên cứu các chủ đề: Quá trình tái sản xuất dân cư gồm: mức sinh, mức tử, biến động cơ cấu dân số cơ học, tự nhiên, di dân, đô thị hóa, tỷ lệ giới tính và cơ cấu độ tuổi, cơ cấu thế hệ; đặc trưng văn hóa, tôn giáo, dân tộc, vùng miền; sức khỏe sinh sản của dân số; sự chuyển đổi các mô hình, quy mô gia đình. Qua đó, dự báo xu hướng vận động và phát triển của dân số, mức độ tác



động biến đổi dân số đến đới sống xã hội. -

Cơ cấu xã hội – dân tộc

Cơ cấu xã hội – dân tộc nghiên cứu thực trạng các dân tộc và sự khác biệt giữa các dân tộc, mối quan hệ giữa các dân tộc; quy mô, tỷ trọng, phân bố và sự biến đổi số lượng, chất lượng, đặc trưng, xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội nội bộ mỗi dân tộc cụ thể và sự tương quan giữa chúng với cộng đồng các dân tộc. Qua đó, nhận diện đúng sự biến đổi của cơ cấu dân tộc; tạo cơ sở khoa học



cho việc hoạch định chính sách, chiến lược, chủ trương để quy hoạch và phân bổ lại cơ cấu dân cư, lực lượng lao động, ngành nghề, việc làm, các nguồn tài nguyên phù hợp với chiến lược phát triển chung, phù hợp với những điều kiện tự nhiên – xã hội từng cùng miền, từng dân tộc cụ thể. -

Cơ cấu xã hội – lãnh thổ

Cơ cấu xã hội – lãnh thổ gắn liền với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ; theo tiêu chí vùng, miền và mỗi vùng, miền đều bao chứa cả nông thôn và thành thị. Cơ cấu lãnh thổ 10

Việt Nam bao gồm: Trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. -

Cơ cấu xã hội – học vấn, nghề nghiệp

Nghiên cứu cơ cấu xã hội – học vấn nghề nghiệp giúp hiểu trình độ học vấn dân cư, sự phân công lao động và hợp tác lao động trong xã hội ở mỗi thời điểm lịch sử. Qua đó, nhận diện thực trạng cơ cấu, tỷ trọng các ngành nghề, những đặc



trưng, xu hướng và sự tác động qua lại lẫn nhau của các ngành nghề cũng như sự biến đổi, thay đổi ngành nghề của một xã hội nhất định. -

Cơ cấu xã hội – giai cấp

Cơ cấu xã hội – giai cấp là kết cấu và mối quan hệ xã hội giữa các giai cấp dựa trên các yếu tố cơ bản như: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, vị trí của con người trong hệ thống sản xuất và tổ chức lao động xã hội hóa. Việc phân phối lợi ích xã hội, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người trong đời sống xã hội. 2.1.2.2. Bất bình đẳng xã hội Bất bình đẳng là một hiện tượng phổ biến tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người. Bất bình đẳng là sự không bình đẳng về các cơ hội hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội. Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng về cơ hội giữa các cá nhân, các nhóm trong xã hội. -

Cơ sở tạo nên bất bình đẳng xã hội

Những cơ hội trong cuộc sống (khách quan): bao gồm thuận lợi về mặt vật chất, của cải, tài sản, thu nhập và những điều kiện về chăm sóc sức khỏe, an ninh xã hội có thể góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống. Địa vị xã hội (chủ quan): do những thành viên các nhóm xã hội tạo và thừa nhận. Ảnh hưởng chính trị: chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở để đạt được địa vị và những cơ hội trong cuộc sống. 11

-

Một số quan điểm về bất bình đẳng xã hội

Trong xã hội tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về bất bình đẳng xã hội, hoặc quá nhấn mạnh yếu tố sinh học, hoặc quá nhấn mạnh yếu tố kinh tế… Nói đến lý luận bất bình đẳng, cần phải nói đến K.Marx và M.Weber. K.Marx nghiên cứu kinh tế và coi đó là nền tảng của cơ cấu xã hội giai cấp; quan hệ giai cấp là chìa khóa của mọi vấn đề trong xã hội. Còn M.Weber đi từ phân tích quyền lực và phương pháp đạt đến quyền lực và địa vị cao trong xã hội và cho rằng cần phải phân tích lịch sử và xã hội để phát hiện ra cơ sở thực sự của bất bình đẳng xã hội. 2.1.2.3. Phân tầng xã hội Phân tầng xã hội là sự phân chia các cá nhân trong xã hội thành các tầng lớp nhất định, trong đó mỗi tầng xã hội bao gồm những cá nhân có đặc điểm chung hay sự ngang bằng nhau về địa vị kinh tế, địa vị chính trị và xã hội và các yếu tố khác như: Trình độ học vấn, loại nghề nghiệp, phong cách sinh hoạt, kiểu nhà ở, thị hiếu nghệ thuật… -

Đặc trưng của phân tầng xã hội

Đó là sự sắp xếp, phân hóa các cá nhân vào các tâng lớp, các bậc thang xã hội khác nhau trong cơ cấu xã hội; phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và sự phân công lao động xã hội. Phân tầng thường được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, song không phải là bất biến mà có sự thay đổi nhất định do di động xã hội tạo nên. -

Có hai loại phân tầng xã hội: Phân tầng đóng và phân tầng mở.

Trong hệ thống phân tầng đóng, ranh giới giữa các tâng hết sức rõ rệt và được duy trì nghiêm ngặt; vị thế của mỗi người bị ấn định ngay từ khi sinh ra do nguồn gốc, dòng dõi của cha mẹ; không có sự di động vị thế giữa các tầng. Ví dụ: Hệ thống xã hội đẳng cấp Ấn Độ Nam Phi.

12

Trong hệ thống phân tầng mở, vị thế xã hội của con người chủ yếu phụ thuộc vào địa vị của họ trong hệ thống kinh tế; ranh giới giữa các tầng không quá cứng nhắc; di động xã hội diễn ra tích cực, một người từ tầng lớp thấp có thể vươn lên đứng vào vị thế của một tầng lớp cao hơn và ngược lại; vị thế của cá nhân phụ thuộc trực tiếp vào nghề nghiệp và thu nhập của họ. Tại Việt Nam, trong quá khứ lịch sử, phân tầng đã tồn tại nhưng quy mô, tính chất và mức độ có khác nhau. Thời phong kiến: Phân tầng theo địa vị kinh tế và chính trị; theo tuổi; theo nghề nghiệp. Thời kỳ bao cấp: Phân tầng về địa vị chính trị và nghề nghiệp. Hiện nay: Phân tầng diễn ra phổ...


Similar Free PDFs