DÂN SỰ THẢO LUẬN 1 - bài thảo luận dân sự 1 PDF

Title DÂN SỰ THẢO LUẬN 1 - bài thảo luận dân sự 1
Author Hannie Yu
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 22
File Size 389.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 80
Total Views 304

Summary

Khoa Đào Tạo đặc biệtLớp Chất lượng cao 46FBUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤTCHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰBộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, thừa kế và tài sản Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải Nhóm: 5 1 Nguyễn Huỳnh Minh Châu 2153801014036 2 Châu Minh Thư 2153801013253 3 Phan Trần Diễm Vy 2153801...


Description

Khoa Đào Tạo đặc biệt Lớp Chất lượng cao 46F

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, thừa kế và tài sản Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải Nhóm: 5 1

Nguyễn Huỳnh Minh Châu

2153801014036

2

Châu Minh Thư

2153801013253

3

Phan Trần Diễm Vy

2153801015291

4

Văng Hồng Kim Ngân

2153801014158

5

Võ Quốc Khánh

2153801013117

6

Trần Tuấn Luân

2153801014128

7

Nguyễn Trần Minh Hà

2153801015062

8

Huỳnh Ngọc Thanh Ngân

2153801013163

9

Nguyễn Ngọc Quý

2153801011174

MỤC LỤC VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự. Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào? Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao? Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao? Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý). Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện). Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời. Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài

nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân? Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015). Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân. Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không ? Vì sao ? Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà Hiền ? Vì sao ? Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích. Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải thể ?

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự củaNĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương III; 2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53;

3. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011; 4. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. 5. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh; 6. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63 7. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang; 8. https://ngaymoionline.com.vn/ha-noi-cong-li-da-tro-ve-sau-10-nam-thay-me-de-nghigiam-doc-tham-vu-an-dan-su

1

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN Tóm tắt Quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/09/2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND TP Hà Nội xét xử vụ án do ông Lê Văn Tiếu khởi kiện đòi chia thừa kế nhà, đất của nhà dòng trưởng là ông Lê Văn Chỉnh (trai trưởng) và ông Lê Văn Chảng (em ruột ông Chỉnh). Theo đó ông Lê Văn Chảng và vợ là bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ông Chảng) là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Thế nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung không phải là vợ chính thức của ông Chảng mà thừa nhận việc ông Lê Văn Chảng kết hôn với bà Nguyễn Thị Bích ngày 15/10/2001 và đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật của bà Chung. Bản án sơ thẩm số 10/2008 bị kháng cáo, Tòa phúc thẩm – TAND Tối cao đã xét xử phúc thẩm tại Bản án số 07/2009/DSPT ngày 14/1/2009, quyết định những nội dung sau: Bà Nguyễn Thị Chung (mẹ đẻ của bà Lê Thị Bích Thủy) là vợ hợp pháp của ông Lê Văn Chảng; Ông Chảng quan hệ với bà Bích là bất hợp pháp vì chưa ly hôn bà Chung. Bà Bích đang chung sống với ông Chảng (do ông Chảng đau ốm) nên bà Bích chỉ là người giám hộ, không được quyền định đoạt và sở hữu tài sản của ông Chảng. Bà Chung có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thẩm quyền giải quyết đối với công sức của bà cùng với ông Chảng trong việc trông nom, quản lý nhà đất. Tạm giao toàn bộ tài sản, di sản thừa kế mà ông Chảng được hưởng cho bà Bích trông nom. Sau khi Tòa phúc thẩm - TAND Tối cao ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu trên, bà Chung đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc thẩm bản án trên tại TAND Tối cao. Tuy nhiên, ngày 19/7/2010, do quá uất ức bà Chung đã đột tử, dẫn đến việc giải quyết vụ án theo thủ tục Giám đốc thẩm tại TAND tối cao bị gián đoạn.

Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự. Mất năng lực hành vi dân sự Cá nhân

Hạn chế năng lực hành vi dân sự

- Người bị mất năng lực hành - Người bị hạn chế năng lực vi dân sự là người bị mắc hành vi dân sự là người bệnh tâm thần hoặc các bệnh nghiện ma túy hoặc các chất khác mà không thể nhận kích thích khác dẫn đến phá

thức, làm chủ được hành vi tán tài sản của gia đình. của mình. Chủ thể yêu cầu - Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức, hữu quan, Cơ quan có thẩm quyền - Tòa án. tuyên bố quyết định Điều kiện xác định

- Tòa án ra quyết định tuyên - Không cần dựa trên cơ sở bố mất năng lực hành vi dân kết luận của tổ chức giám sự dựa trên cơ sở kết luận của định pháp y tâm thần. tổ chức giám định pháp y tâm thần.

Người giám hộ

- Người giám hộ là người - Người đại diện của người giám hộ đương nhiên (Điều bị hạn chế năng lực hành vi 53 BLDS năm 2015; sửa đổi, dân sự do Tòa án quyết định bổ sung năm 2017) hoặc được ghi nhận trong bản án. người giám hộ cử (khi không có người giám hộ đương nhiên, căn cứ theo Điều 54 BLDS 2015; sửa đổi bổ sung 2017).

Hệ quả pháp lý

- Mọi giao dịch dân sự của - Người bị tuyên là hạn chế người bị mất năng lực hành năng lực hành vi dân sự được vi dân sự phải do người đại xác lập các giao dịch phục vụ diện theo pháp luật xác lập, nhu cầu sinh hoạt hàng ngày thực hiện.

mà không cần thông qua người đại diện theo pháp luật thực hiện. Còn các giao dịch khác như giao dịch dân sự liên quan đến tài sản,… phải được sự đồng ý của người đại diện.

Hủy bỏ tuyên bố

- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức, hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố.

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Người bị hạn chế năng lực Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. hành vi dân sự. Theo Điều 24 BLDS năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) Cá nhân

Theo Điều 23 BLDS năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017)

- Người nghiện ma túy, - Người thành niên do tình nghiện các chất kích thích trạng thể chất hoặc tinh thần khác dẫn đến phá tài sản của mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng gia đình. chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.

Điều kiện xác định

- Không cần dựa trên cơ sở - Tòa án ra quyết định tuyên kết luận của tổ chức giám bố người này có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành định pháp y tâm thần vi trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Chủ thể yêu cầu

- Người có quyền, lợi ích - Theo yêu cầu của người này, liên quan hoặc cơ quan, tổ người có quyền, lợi ích liên chức hữu quan, Tòa án có quan, cơ quan, tổ chức hữu thể ra quyết định tuyên bố quan. người người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân

Người đại diện

sự. - Người đại diện của người - Chỉ định người giám hộ, xác bị hạn chế năng lực hành vi định quyền và nghĩa vụ của dân sự do Tòa án quyết định người giám hộ. được ghi nhận trong bản án.

Hệ quả pháp lý

- Người bị tuyên là hạn chế - Hệ quả thay đổi phụ thuộc năng lực hành vi dân sự vào quyết định của tòa án do được xác lập các giao dịch quyền và người nghĩa vụ của phục vụ nhu cầu sinh giám hộ đối với người được hoạt hàng ngày mà không giám hộ, theo Điều 57, 58 cần thông qua người đại diện BLDS năm 2015 (áp dụng từ 1theo pháp luật thực hiện. 1-2017). Còn các giao dịch khác như giao dịch dân sự liên quan đến tài sản,… phải được sự đồng ý của người đại diện.

Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào? Quyết định số 52/2020/DS-GĐT, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng như sau: -

Không tự đi lại được.

-

Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2.

-

Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc.

-

Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%

Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao thuyết phục vì: - Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.

- Căn cứ theo Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) thì một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở giám định pháp y tâm thần.

Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao? Theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng. Bà Chung mới là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng. Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao có thuyết phục vì: -

Căn cứ vào “Giấy đăng kí kết hôn- Đăng kí lại” này 15/10/2001 giữa bà Bích và ông Chảng, do bà Bích xuất trình là không đúng thực tế và không có việc đăng kí kết hôn giữa bà Bích và ông Chảng. Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng. Do đó, bà Bích không đủ điều kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng, theo quy định tại Khoản 1, Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015.

-

Bà Chung chung sống với ông Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Bà Chung được ông Chỉnh thừa nhận hoàn thành tốt bổn phận của người vợ. Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) về điều kiện cá nhân làm người giám hộ thì bà Chung đảm bảo đủ các điều kiện được nêu ra.

-

Bà Chung được xem như là người giám hộ đương nhiên của ông Chảng dựa trên Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): “Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.”

Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).

Quyền của người giám hộ đối với hộ đối với tài sản của người được giám hộ: Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): -

Khoản 1: Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây: o Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; o Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; o Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch

-

dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại Khoản 1 điều này.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ: Theo Điều 59 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): -

Khoản 1 : Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm: o Quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. o Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. o Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

-

Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại Khoản 1 điều này.

Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu. Người giám hộ của ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) vì: -

Theo Khoản 1, Điều 59 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) quy định: Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản chính mình; được thực hiện giao

dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. -

Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng nên căn cứ theo Khoản 1, Điều 651 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Nhưng bà Chung đã chết, tài sản của ông Chảng sẽ do con đẻ là bà Lê Thị Bích Thủy theo Điều 652 bộ luật này.

Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề nêu trên: -

Hợp lý vì bảo vệ được lợi ích của người giám hộ và người được giám hộ Cái nhìn tổng quát, có công nhận sự đóng góp của bà Chung

-

Phát hiện ra những tình tiết gây khó khăn cho vụ án, phát hiện sai phạm của bà Bích.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ ngày 11/09/2012 của Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh: Nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng yêu cầu bị đơn là cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại TP Hồ Chí Minh hủy quyết định số 192/QĐ-CQDDPN ngày 15/09/2021 của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông Nguyễn Ngọc Hùng. Ông Nguyễn Ngọc Hùng không yêu cầu cơ quan nhận ông làm việc trở lại và chấm dứt hợp đồng lao đọng từ ngày Tòa án xét xử sơ thẩm. Đồng thời ông Hùng còn yêu cầu cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và giao số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đóng cho đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bồi thường cho ông khoản tiền tương đương với tiền lương trong những ngày không được làm việc cộng với 2 tháng lương. Tại bản án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2017, Tòa án nhân dân Quận 1 đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn như đã nêu trên. Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án xét thấy điểm chưa hợp lý khi tòa cấp sơ thẩm xác định không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án. Do đó, ngày 25/5/2012

về việc “tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng” của Tòa án nhân dân Quận 1, Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh giải quyết lại vụ án.

Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện). Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) quy định: -

Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan:

-

Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

-

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp có quy định khác.

Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời. Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, thể hiện ở đoạn có quyết định số 1364/QĐBTNMT như sau “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân”: Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh….Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư các pháp nhân không đầy đủ.

Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài

nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân? Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân vì: Căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005: - Khoản 2: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó… - Khoản 4: Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. N...


Similar Free PDFs