Hà Lộirtger wer tfgh raefdg dfgh fty ue6tyr PDF

Title Hà Lộirtger wer tfgh raefdg dfgh fty ue6tyr
Author Thương Đỗ Thị Hoài
Course Digital Marketing
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 60
File Size 1.5 MB
File Type PDF
Total Downloads 23
Total Views 677

Summary

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIĐẠI HỌC KINH TẾHà Nội, 05/BÁO CÁOCÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊNĐề tài:Mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và ý kiến kiểm toáncủa các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt NamĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIĐẠI HỌC KINH TẾKHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁNCÔNG TRÌNH NGHIÊ...


Description

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN Đề tài: Mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Hà Nội, 05/2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

Đề tài nghiên cứu: Mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Hà Nội, 05/ 2016

Page 2

Chúng tôi xin cam đoan nghiên cứu “Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết ở Việt Nam trong năm 2014” là công trình nghiên cứu độc lập của chúng tôi. Các trích dẫn, tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê được sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Nhóm tác giả nghiên cứu

Page 3

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 7 DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... 8 DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... 9 I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................. 10 1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 10

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................... 12

1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 12

1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 13 II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................. 14 2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 14 2.1.1. Hành vi điều chỉnh lợi nhuận ................................................................... 14 2.1.2. Ý kiến kiểm toán ........................................................................................ 18 2.1.3 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và điều chỉnh lợi nhuận .................. 21 2.2 Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 25 2.3 Tóm tắt chương II: ............................................................................................ 31 III. XÁC ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 33 3.1. Xây dựng giả thiết nghiên cứu ........................................................................ 33 3.2. Chọn mẫu .......................................................................................................... 34 3.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 34 3.4 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 34 3.4.1 Mô hình dùng để tính toán biến dồn tích có thể điều chỉnh (Dicretionary Accruals) ............................................................................................................... 35 3.4.2. Mô hình hồi quy tổng thể nhằm đánh giá mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và ý kiến kiểm toán ............................................................................. 36 3.5 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 38 3.6.1 Kiểm định giả thiết ..................................................................................... 39 Page 5

3.6.2 Kiểm định về ý nghĩa của các hệ số hồi quy:............................................ 40 IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 41 4.1. Phân tích thống kê số liệu nghiên cứu ............................................................ 41 4.2 Phân tích tương quan........................................................................................ 45 4.3. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................. 46 4.4 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................ 47 4.4.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình ............................................................ 47 4.4.2 Kiểm định về độ tin cậy của mô hình ........................................................ 47 4.4.3 Kiểm định giả thuyết về các hệ số của mô hình hồi quy mẫu ................. 47 4.4.4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 48 V. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 52 5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 52 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu ............................................................................ 55 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 55 PHỤ LỤC: Danh sách các công ty niêm yết có ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần năm 2014 ................................................................................................... 59

Page 6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BCTC BCKQHĐKD BCLCTT CTCP DN DNNY EM GAAP HĐKD KTV SPSS TSCĐ VAS VSA

Giải thích Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty cổ phần Doanh nghiệp Doanh nghiệp niêm yết Earning management – (hành vi) điều chỉnh lợi nhuận Genneral accepted accounting principles Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung Hoạt động kinh doanh Kiểm toán viên Phần mềm thống kê kinh tế Tài sản cố định Vietnam accounting standard – Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnam standards of auditing – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Page 7

DANH MỤC BẢNG Bảng

Tên bảng

Bảng 2.1

Tóm tắt các công trình tổng quan nghiên cứu

Bảng 3.1

Các biến độc lập của mô hình và cách tính

Bảng 4.1

Bảng thống kê mô tả giá trị các biến độc lập

Bảng 4.2

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 4.3

Kết quả phân tích quan hệ tương quan giữa các biến

Bảng 4.4

Đánh giá sự phù hợp của mô hình

Bảng 4.5

Kiểm định độ tin cậy của mô hình

Bảng 4.6

Kết quả hồi quy

Page 8

DANH MỤC HÌNH Hình

Tên hình

Hình 2.1

Sơ đồ tác động của REM và AEM lên lợi nhuận

Hình 3.1

Quy trình nghiên cứu

Hình 4.1

Biểu đồ cơ cấu ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần

Hình 4.2

Biểu đồ cơ cấu kết quả kinh doanh năm 2013 của mẫu nghiên cứu

Hình 4.3

Cơ cấu công ty kiểm toán phát hành ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần

Hình 4.4

Biểu đồ cơ cấu ý kiến kiểm toan năm 2013 của mẫu nghiên cứu

Hình 4.5

Kết quả đánh giá hồi quy

Page 9

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trên thực tế, ban giám đốc thường được trả lương thưởng theo lợi nhuận của công ty, do đó họ thường có xu hướng dùng các thủ thuật để điều chỉnh lợi nhuận đạt mức mong muốn. Bên cạnh đó, một trong những yếu tố mà thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư đó là chỉ tiêu lợi nhuận. Từ chỉ tiêu lợi này, nhà đầu tư có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, triển vọng tăng trưởng của công ty trong tương lai. Nhà đầu tư thường có xu hướng đầu tư vào công ty lợi nhuận cao hơn là những công ty có lợi nhuận thấp (Ambrose Jagongo, 2014). Theo Thomas P. Houck (2003) các công ty niêm yết thường có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận để tạo ra kết quả kinh doanh hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và các thông tin trên BCTC có thể tác động tới giá cổ phiếu của công ty. Bên cạnh đó một công ty tư nhân cũng có thể “xào nấu” sổ sách (cooking the book) với mục đích cổ phần hóa trong tương lai. Những công ty tư nhân này cũng có thể sẽ che giấu thu nhập hoặc “thổi phồng” thu nhập phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do sự xuất hiện tình trạng xung đột lợi ích (conflict of interest) trên giữa chủ sở hữu và ban giám đốc và sự tồn tại thông tin bất đối xứng (information asymmetry) giữa ban giám đốc và người sử dụng BCTC nên cần một bên thứ ba độc lập để đánh giá sự trung thực và minh bạch của các thông tin được trình bày trên BCTC thể hiện tình hình tài chính của công ty (DeAngelo, 1981). Bên thứ ba này được biết đến như là các Kiểm toán viên, thực hiện công việc kiểm tra tính trung thực, minh bạch và hợp lý, hợp pháp của các thông tin trên BCTC của các công ty. Trách nhiệm của KTV đối với các bản BCTC là cung cấp cuối cùng được thể hiện thông qua ý kiến của KTV về bản BCTC đó. Cho đến nay đã có rất nhiều vụ bê bối kế toán kiểm toán xảy ra, điển hình như vụ bê bối kế toán của Enron. Cổ phiếu Enron từ đỉnh cao 90$ từ giữa năm 2000 đã giảm xuống chỉ còn chưa tới 1$ vào cuối tháng 11/2001, khiến nhà đầu tư mất hàng nghìn tỷ đô và khoảng 20 nghìn nhân viên Enron mất việc làm, nhiều người trong số họ mất luôn cả khoản tiết kiệm vì đã góp vốn vào công ty. Nguyên nhân của sự việc này là do Enron đã tìm cách thổi phồng lợi nhuận của mình, che dấu hàng tỷ USD bị thua lỗ, đồng thời tạo áp lực để Công ty Kiểm toán Arthur Andersan (một trong năm công ty kiểm toán lớn nhất thế giời) bỏ qua các vấn đề kế toán có rủi ro quan trọng. Trong khi đó, những người quan tâm lại hoàn toàn tin tưởng vào BCTC đã kiểm toán. Ngay khi bị phát hiện, Enron đã trở thành vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Mỹ tính Page 10

tới thời điểm đó. Rất nhiều các vụ bê bối khác như là Worldcom, Olympus, Tyco International, hay Parmalat và gần đây nhất là Toshiba… cũng đã khiến cho nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ vì những quyết định đầu tư dựa trên các con số được điều chỉnh trên các bản BCTC đã được kiểm toán. Tại Việt Nam, nhiều nhà đầu tư đã bị “đánh lừa” bởi những con số đẹp được trình bày trên các bản BCTC đã được kiểm toán. Ví dụ như trường hợp công ty Dược Viễn Đông (DVD – sàn HSX) đã kinh doanh thua lỗ song BCTC vẫn thể hiện kết quả ấn tượng, nhưng cả hai công ty kiểm toán lớn là ACC và Ernst & Young đều không phát hiện ra hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty này, khiến cho hàng nghìn nhà đầu tư thua lỗ vì đã tin tưởng vào BCTC đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán. Hay trong trường hợp ngược lại, các công ty như Tribeco (TRI), công ty Petrolimex, CTCP Quốc Cường Gia Lai (QCG), CTCP Vận tải biển và bất động sản Việt Hải (VSP), Tổng CTCP Phân bón và Hóa chất dầu khí (DPM) đã thực hiện hành vi điều chỉnh giảm lợi nhuận trên BCTC so với thực tế, tuy nhiên đã được phát hiện bởi các Kiểm toán viên cho thấy vai trò của KTV trong việc thực hiện chức năng kiểm tra của mình. Và gần đây nhất là vụ việc của Ngân hàng Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), đã làm nhu cầu của nhà đầu tư về việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của ban giám đốc ngày càng tăng. Vấn đề được đặt ra là những công ty có hành vi điều chỉnh lợi nhuận có khả năng nhận được ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần cao hơn các công ty khác hay không? Đã có một số công trình nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa ý kiến của KTV về BCTC và hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Charalambos Spathis và Maria Tsipouridou (2013) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi điều chỉnh lợi nhuận đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens ở Hy Lạp (Athens Stock Exchange – ASE), trong giai đoạn từ 2005 – 2011 và đưa ra kết luận ý kiến kiểm toán phụ thuộc vào khả năng hoạt động liên tục của công ty chứ không phụ thuộc vào hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kathleen Herbohn, Vanitha Ragunathan (2008) đã nghiên cứu tất cả các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Australia giai đoạn từ 1999-2003, cho rằng điều chỉnh lợi nhuận không phải là nguyên nhân của ý kiểm kiểm toán không chấp nhận toàn phần. Arnedo Ajona cùng cộng sự (2008) cũng nghiên cứu về mối quan hệ này đối với những công ty có mức độ rủi ro cao tại thị trường Tây Ban Nha, cho thấy điều chỉnh lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với việc phát hành ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần…Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam có tồn tại mối quan hệ này hay không thì vẫn chưa có một bài nghiên cứu nào cho vấn đề này. Do đó, đây sẽ là bài nghiên cứu đầu tiên về mối quan hệ đã được nêu ra. Vậy trên tổng thể, KTV có phát hiện ra những hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường hay không? Để trả lời cho câu hỏi này dựa trên cơ sở khoa học thì thật cần thiết để có một bài nghiên cứu cho mối quan hệ này. Page 11

Dựa trên các bài nghiên cứu trước đây trên thế giới và tình hình thực tế tại Việt Nam về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Ban giám đốc và việc phát hành các ý kiến kiểm toán của KTV đối với các bản BCTC của các công ty niêm yết, nhóm nghiên cứu nhận ra thực sự cần thiết của nghiên cứu về mối quan hệ này. 1.2. Đóng góp dự kiến của đề tài Về mặt khoa học, nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này sẽ giúp những người quan tâm tới BCTC có cái nhìn khách quan hơn tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể nếu kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi điều chỉnh lợi nhuận cùng chiều thì các báo cáo đã kiểm toán càng có độ tin cậy cao và ngược lại nếu không tồn tại mối quan hệ này thì các đối tượng bên ngoài cần tham khảo thêm từ các nguồn thông tin khác để có quyết định phù hợp hơn. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán chấp nhận không toàn phần và hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong công ty niêm yết tại Việt Nam. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đặt ra mục tiêu tìm hiểu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận và phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần. Để trả lời cho mục tiêu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đặt ra những câu hỏi nghiên cứu chi tiết cho vấn đề này như sau: Thứ nhất, ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần và hành vi điều chỉnh lợi nhuận có mối quan hệ như thế nào? Thứ hai, ngoài điều chỉnh lợi nhuận, trong mô hình được xây dựng có những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc phát hành ý kiến không chấp nhận toàn phần của KTV? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Để đánh giá mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong DN, nhóm nghiên cứu đã tham khảo các nghiên cứu trước đây và đã tiến hành nghiên cứu tất cả các DN đang niêm yết (khoảng gần 900 DN) trên sàn chứng khoán HNX và HOSE và đã chọn ra được 92 DN nhận được ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần đối với BCTC năm 2014. Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong các công ty là đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Page 12

1.5. Phương pháp nghiên cứu Nhóm nghiên cứu dùng phương pháp định lượng. Mẫu số liệu sử dụng trong BCTC đã kiểm toán của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Phần mềm nhóm nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình là phần mềm SPSS.

Page 13

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Hành vi điều chỉnh lợi nhuận Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận Cho đến nay vẫn chưa có một câu trả lời thống nhất cho câu hỏi điều chỉnh lợi nhuận (earning management) là gì. Thuật ngữ điều chỉnh lợi nhuận xuất hiện từ khá sớm. Trong bài nghiên cứu của Schipper (1989): “Điều chỉnh lợi nhuận là một sự can thiệp có tính toán trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân”. Điều chỉnh lợi nhuận phản ánh hành động của ban giám đốc trong việc lựa chọn các phương pháp kế toán để mang lại lợi ích cho họ hoặc làm gia tăng giá trị thị trường của công ty (Scott 1997). Trong khi đó, Healy and Whalen (1999) cho rằng, điều chỉnh lợi nhuận xảy ra khi ban giám đốc sử dụng các ước tính kế toán hoặc giao dịch nội bộ để nhằm thay đổi BCTC, đánh lạc hướng người sử dụng thông tin trên BCTC về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoặc làm ảnh hưởng đến kết quả của các hợp đồng mà phụ thuộc vào số liệu kế toán trên BCTC (ví dụ: hợp đồng tín dụng với ngân hàng, hợp đồng thù lao giữa ban giám đốc và công ty…). Ronen và Yaari (2008) đã tổng hợp lại các nghiên cứu trước đó và đưa ra một định nghĩa và phân loại điều chỉnh lợi nhuận như sau: “điều chỉnh lợi nhuận là hành vi của ban giám đốc sử dụng việc ghi nhận trên cơ sở dồn tích thông qua một số tài khoản để làm thay đổi lợi nhuận sau thuế theo các mục tiêu công bố thông tin của họ”. Trong nghiên cứu của Ronen và Yaari, tùy thuộc vào động cơ mà điều chỉnh lợi nhuận có thể được phân làm 3 nhóm: Điều chỉnh lợi nhuận trắng (White Earnings Management): Ban giám đốc dựa trên lợi thế về quyền lực để lựa chọn các chính sách kế toán một cách linh hoạt nhằm thông báo tín hiệu cá nhân của họ về dòng tiền của DN trong tương lai (Ronen và Sadan, 1981; Demski, Patell, và Wolfson, 1984; Suh, 1990; Demski, 1998; Beneish, 2001, Sankar và Subramanyam, 2001). Loại này được xem là có lợi và làm gia tăng chất lượng BCTC. Mục đích của ban giám đốc là muốn công bố nhiều thông tin với chất lượng tốt hơn đến người sử dụng, giúp các các nhà đầu tư khám phá ra các mong đợi của họ về các dòng tiền mà DN sẽ mang lại trong tương lai (Beneish, 2011). Điều chỉnh lợi nhuận xám (Grey Earnings Management): Các ban giám đốc lựa chọn các chính sách kế toán trong hoặc ngoài các giới hạn cho phép nhằm làm gia tăng giá trị của DN hoặc vì vụ lợi của họ (Watts và Zimmerman, 1990; Fields, Lys, và Vincent 2001).

Page 14

Điều chỉnh lợi nhuận đen (Black Earnings Management): Là hành vi sử dụng các thủ thuật của ban giám đốc để làm sai lệch hoặc giảm sự minh bạch của các BCTC (Schipper, 1989; Levitt, 1998; Healy và Wahlen 1999; Tzur và Yaari, 1999; Chtourou, Bédard, và Courteau, 2001; Miller và Bahnson, 2002). Theo Carmen Joosten (2012), lợi nhuận bao gồm dòng tiền từ hoạt động và dòng tiền tích lũy, ban giám đốc công ty có 2 phương thức để điều chỉnh lợi nhuận: Điều chỉnh lợi nhuận bằng các giao dịch thực (Real earning management): Công ty có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua những chỉnh sửa từ hoạt động kinh doanh bình thường, vì vậy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể bị ảnh hưởng. Những chỉnh sửa từ hoạt động kinh doanh bình thường để điều chỉnh BCKQHĐKD này được gọi là điều chỉnh lợi nhuận bằng các giao dịch thực (REM) (Rowchowdhury, 2006). Điều chỉnh lợi nhuận bằng các ước tính kế toán (Accrual -based earning management): Công ty có thể thay đổi mức độ dồn tích để có được lợi nhuận như mong muốn. Việc ban giám đốc sử dụng các ước tính để lập BCTC được gọi là điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở ước tính (AEM) (Healy and Wahlen, 1999).

Ban giám đốc quyết định các quyết định kinh doanh

Những hoạt động kinh doanh thực phát sinh

Phát sinh các giao dịch

Hoặc thay đổi giá trị

Ban giám đốc lựa chọn các ước tính kế toán

Những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận

được ghi nhận

hệ thống kế toán

Lợi nhuận thuần trên kết quả hoạt động kinh doanh

Hình 2.1 Sơ đồ tác động của REM và AEM lên lợi nhuận Ở Việt Nam, thuật ngữ Earning Management (EM) được dịch ra với nhiều cách khác nhau như: điều chỉnh lợi nhuận, quản trị thu nhập, điều chỉnh lợi nhuận… Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là những nghiên cứu của Việt Nam về EM thường đi theo hướng tiêu cực như những phương pháp để “làm đẹp” BCTC hay “những thủ thuật phù phép BCTC”. Nhóm nghiên cứu đã thống nhất trong bài nghiên cứu này thuật ngữ EM được dùng với nghĩa điều chỉnh lợi nhuận.

Page 15

Đã có m...


Similar Free PDFs