Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay. PDF

Title Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
Author Hà Dương
Course Chủ nghĩa xã hội Neu
Institution Đại học Kinh tế Quốc dân
Pages 18
File Size 389.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 714
Total Views 805

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNBÀI TẬP LỚN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌCĐỀ TÀIQuan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.Họ tên: Phạm Ngọc Bích MSV: 11200519 Lớp học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa h...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.

Họ tên: Phạm Ngọc Bích MSV: 11200519 Lớp học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học(121)_19 Lớp chuyên ngành: Kinh tế phát triển 62A GVHD: TS. Nguyễn Văn Thuân

Hà Nội, năm 2021

MỤC LỤC

Trang LỜI NÓI ĐẦU.………………………………………………………………..3 A. LÝ LUẬN QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP……………………………………………………………..5 1. TÍNH TẤT YẾU CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP…………………………5 2. CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP…………………7 3. NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP..………………………….......7 3.1. Nội dung kinh tế…………………………………………………………..7 3.2. Nội dung chính trị………………………………………………………...8 3.3. Nội dung văn hóa – xã hội………………………………………………..8 4. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP…………………….9 B. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC………………………………..11 1. CÁC NỘI DUNG ÁP DỤNG………………………………………………11 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG………………………………………………..12 2.1. Một số kết quả đạt được…………………………………………………12 2.2. Một số vấn đề còn tồn đọng……………………………………………...14 3. GIẢI PHÁP…………………………………………………………………15 LỜI KẾT………………………………………………………………………17 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………18

2

LỜI NÓI ĐẦU Lý luận về liên minh giai cấp và tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, gắn liền với xây dựng chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, hệ lý luận về liên minh giai cấp và các tầng lớp trong xã hội được Đảng ta kiên định thực hiện và bổ sung, phát triển, xây dựng nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc đấu tranh bền bỉ, kiên trì và đầy khó khăn để đem lại tự do, bình đẳng cho nhân dân. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Bác Hồ, dân tộc Việt Nam đã bảo vệ vững vàng Tổ quốc và đang từng bước xây dựng một nhà nước xã hội chủ nghĩa to đẹp hơn, giàu có hơn, sánh vai cùng bè bạn năm châu. Có được thành quả to lớn này, dân tộc ta đã trải qua bao khó khăn, mất mát và hi sinh, mỗi người dân là một chiến sĩ nhất loạt đồng tâm đoàn kết trong một mặt trận dưới sự lãnh đạo của Đảng, đó là cuộc đấu tranh của toàn dân tộc. C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận bàn đến liên minh giai cấp và đi đến kết luận rằng, những cuộc cách mạng sắp tới chỉ có thể thu được những thắng lợi nếu giai cấp nông dân ủng hộ những cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, nếu không thì bài “đơn ca” cách mạng của giai cấp vô sản chắc chắn sẽ trở thành bài “ai điếu”.

Ngày nay trước sự biến động phức tạp, khó lường của tình hình thế giới, trước sự phát 1 triển quanh co của lịch sử, nhất là từ sau khi chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, phong trào cách mạng thế giới lâm vào thoái trào, Chủ nghĩa Tư bản tạm thắng thế. Trong bối cảnh đó, việc nhận thức đúng đắn về liên minh giai cấp không chỉ có ý nghĩa lý luận sâu sắc, mà còn có ý nghĩa thực

3

tiễn hết sức to lớn, quan trọng đối với mỗi Đảng Cộng Sản nói chung và Đảng Cộng Sản Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ thực tế cấp bách đó, với vốn kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, giảng viên: Nguyễn Văn Thuân, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.” Do thời gian và trình độ có hạn nên các vấn đề em trình bày không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đánh giá, nhận xét của thầy để bài tiểu luận của em hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

4

A. LÝ LUẬN QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP 1. TÍNH TẤT YẾU CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP Ở thời kỳ lịch sử khi mà giai cấp nông nhân còn là lực lượng đông đảo trong xã hội, thì việc giai cấp công nhân thực hiện liên kết với giai cấp nông dân như một điều tất yếu khách quan của cách mạng XHCN. Sự liên minh đó có thể thực hiện được do có cơ sở khách quan của nó. Khi nghiên cứu thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản ở châu Âu, nhất là các nước Anh, Pháp từ thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiều lý luận nền tảng định hướng cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, trong đó lý luận về liên minh công, nông đã được khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc. Các ông chỉ ra rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở những nước này thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân “đơn độc” vì đã không tổ chức liên minh với giai cấp công nhân. Vận dụng và sáng tạo quan điểm ấy trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, V.I.Lênin cũng khẳng định liên minh giai cấp là vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo cho cuộc thắng lợi của cách mạng XHCN tháng Mười Nga năm 1917. Ông chỉ rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó… Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”. 5

Sự cần thiết của liên minh giai cấp không chỉ từ phía giai cấp vô sản mà còn từ phía giai cấp nông dân. Giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng không thể thoát khỏi ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản, không thể được giải phóng một cách thực sự và triệt để nếu không liên minh với giai cấp vô sản, không trở thành người bạn đồng minh của giai cấp vô sản. C. Mác khẳng định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng đã liên minh lại thì dĩ nhiên là những phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu tư sản và của nông dân, phải liên minh với người đại biểu chủ yếu cho những lợi ích cách mạng, tức là giai cấp vô sản cách mạng”(1). Vì, “... người nông dân thấy rằng giai cp vô sn thành thị, giai cấp có sứ mệnh lật đổ chế độ tư sản là người bạn đồng minh, người lãnh đạo tự nhiên của mình” Lịch sử chỉ ra rằng, sự phát triển của phương thức sản xuất công nghiệp ngày càng mở rộng thì tất yếu giai cấp công nhân sẽ ngày càng tăng lên về số lượng. Ngược lại, giai cấp nông nhân ngày càng giảm đi. Tuy nhiên, đối với những quốc gia khác nhau và thời kỳ lịch sử khác nhau, quá trình này lại diễn ra không đồng đều và cân bằng. Dưới góc độ chính trị, trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của cái giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra như cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Dưới góc độ kinh tế, xuất phát từ yêu cầu khách quan quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên tính tất yếu về kinh tế của liên minh giai cấp với vai trò là nhân tố quyết định cho sự thắng lợi hoàn toàn của CNXH Như vậy có thể thấy, xuất phát từ lợi ích, từ mục tiêu chung và vị trí, vai trò của các giai cấp trong từng giai đoạn lịch sử cùng với yêu cầu đặc điểm kinh tế, chính 6

trị, xã hội mà các giai cấp phải liên minh chặt chẽ, thống nhất với nhau như một lẽ tất yếu. Liên minh giai cấp là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác đặc biệt của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng nói riêng và của toàn khối liên minh nói chung, đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của 1 dân tộc, quốc gia trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội. 2. CƠ SỞ KHÁCH QUAN CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP • Liên minh công nông xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân do bản chất của CNXH quy định. Cả hai giai cấp đều là những người lao động bị áp bức vì vậy có cùng mục tiêu, nguyện vọng muốn giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cộng • Xuất phát từ nhu cầu nội tại của cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo nên động lực cách mạng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và công cuộc cải tạo và xây dựng xã hội mới • Liên minh công – nông – trí là sự gắn bó thống nhất giữa nông nghiệp, công nghiệp và khoa học công nghệ trong điều kiện của một nước nông nghiệp đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa. 3. NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP Liên minh giai cấp là liên minh, hợp tác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, các nội dung của liên minh giai cấp có mối liên hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau. 3.1. Lĩnh vực kinh tế Đây là nội dung cơ bản nhất và là nội dung quyết định, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh. Thực chất nội dung liên minh về kinh tế là nhằm đảm bảo đúng đắn 7

được các lợi ích, trước hết là lợi ích về kinh tế, bảo đảm tất cả các giai tầng trong xã hội đều bình đẳng. Các lợi ích này không đối kháng nhau, về cơ bản là thống nhất nhưng vẫn thường xảy ra mâu thuẫn. Cần nhanh chóng phát hiện ra những muâu thuẫn ấy và giải quyết kịp thời. Các lợi ích kinh tế là sợi chỉ đỏ xuyên suốt nội dung kinh tế, là chất keo kết dính các giai cấp tầng lớp. Quá trình kết hợp các lợi ích kinh tế được biểu hiện bằng sự tác động qua lại giữa công nghiệp, nông nghiệp, và khoa học công nghệ, đặc biệt là ở quan hệ giữa nhà nước với công nhân, nông dân và trí thức, giữa nghiên cứu, triển khai các kết quả nghiên cứu với việc chăm lo đời sống của đội ngũ trí thức,… Các giai cấp cùng nhau thực hiện quyền sở hữu và sử dụng các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, tài nguyên của đất nước phục vụ cho lợi ích và cuộc sống của các giai cấp, cùng nhau hợp tác trong quản lý, phát triển sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội. 3.2. Lĩnh vực chính trị Về mặt chính trị, liên minh này thể hiện ở chỗ mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của các giai cấp và tầng lớp này là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Để đạt được mục tiêu và lợi ích đó cần thực hiện khối liên minh giai cấp bền vững, chặt chẽ. Thực chất của liên minh về chính trị là nhằm tập hợp, đoàn kết rộng rãi được tất cả các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội nhằm đạt được mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dụng CNXH. 3.3. Lĩnh vực văn hóa xã hội Nội dung liên minh về văn hóa xã hội thực chất là đi đến các mục tiêu mọi người đều phải được quyền hưởng thụ một cách công bằng tất cả những thành quả của 8

tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, với phương châm tất cả vì con người mà trước hết mọi người đều phải có công ăn việc làm không để người lao động thất nghiệp, nhất là lao động ở nông thôn, gia đình thương binh liệt sĩ người có công với nước, những người đang còn phải gánh chịu hậu quả chiến tranh. Đó vừa là một nhiệm vụ của xã hội, vừa có ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống…\ Sự hợp tác giữa công nhân, nông dân và trí thức là tiền đề để khắc phục sự khác biệt giữa các giai tầng trong xã hội, giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay,… 4. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP • Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc để có thể từng bước thực hiện mục tiêu, lợi ích của liên minh trên lập trường của giai cấp công nhân. • Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài. V.I.Lênin đã nhiều lần nhắc nhở những người cộng sản ở Nga là phải bằng những việc làm cụ thể để cho giai cấp nông dân thấy rằng, đi với giai cấp vô sản có lợi hơn đi với giai cấp tư sản, từ đó họ tự nguyện đi với giai cấp công nhân. Có thực hiện trên tinh thần tự nguyện thì khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân mới có thể bền vững, lâu dài. • Kết hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả các giai cấp trong khối liên minh, vì xét cho cùng quan hệ giữa các giai cấp và quan hệ giữa các chủ thể lợi ích, mà trong đó hệ thống lợi ích kinh tế là cơ sở quyết định nhất và nhạy cảm nhất. Họ liên kết với nhau trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh tế, mưu cầu sự sống, thoát khỏi nghèo nàn. Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân có những lợi ích cơ bản là thống nhất, bởi vì họ đều là những người lao động, đều bị bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản. Sự thống nhất lợi ích này tạo điều kiện thực hiện sự liên minh giữa họ. Song, 9

giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là những chủ thể kinh tế khác nhau. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất mới cộng sản chủ nghĩa. Giai cấp nông dân gắn với chế độ tư hữu nhỏ. Mà chế độ tư hữu nhỏ thì mâu thuẫn với phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy cần phải quan tâm giải quyết mâu thuẫn này, phải thường xuyên phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh và giải quyết kịp thời, phải chú ý tới những lợi ích thiết thực của nông dân.

10

B. VẬN DỤNG SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC 1. CÁC NỘI DUNG ÁP DỤNG Đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa sống còn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ đường lối chiến lược của cách mạng. Truyền thống đó đã được hun đúc và tôi luyện qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, được thử thách qua cuộc đấu tranh với thiên nhiên và các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc. Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác, liên kết… của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc, của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Thực tiễn đấu tranh lâu dài đã chứng minh liên minh công, nông, trí là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đây là cơ sở để tạo ra sức mạnh quyết định, bền vững trong kháng chiến cũng như kiến quốc, phát huy hiệu lực cao trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, thể hiện tập trung sức sống, sức vươn lên của dân tộc. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ không trở thành hiện thực, nếu không có nền nông nghiệp phát triển ổn định, vững chắc làm cơ sở, và điều đó không thể tách rời vai trò của giai cấp nông dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là một thách thức đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết chuyên đề về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tiêu biểu là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa 11

X đã chỉ rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” Cùng với liên minh công nông là nòng cốt của cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng, đánh giá cao vai trò của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng cũng như trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước. Vì lẽ đó, Đảng ta luôn nhấn mạnh tới việc cần tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp để xây dựng, củng cố, nâng cao mối quan hệ liên minh công nhân - nông dân - trí thức trong liên doanh sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, cũng như trong các vấn đề chính trị, văn hóa xã hội. 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG 2.1. Kết quả đạt được • Về chính trị: Đã xây dựng được khối liên minh giai cấp ngày càng vững chắc và được củng cố phát triển theo sự phát triển của đất nước. Sự thống nhất về chính trị và tinh thần ngày càng tăng, hệ tư tưởng Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng được xác lập vững chắc trong đời sống xã hội. Khối liên minh giai cấp vững chắc đã là cơ sở và hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc, đáp ứng được các lợi ích chính trị của mỗi giai cấp trong liên minh. Nhờ vậy mà dân tộc ta đã đứng vững trước những biến động của thế giới, đứng vững trong khối đại đoàn kết dân tộc trước những âm mưu chống phá gây chia rẽ của các thế lực thù địch.

12

• Về kinh tế: Từ đại hội VI, việc thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo điều kiện cho mọi tầng lớp, giai cấp có cơ hội khả năng phát triển sáng tạo, làm giàu một cách chính đáng. Điều đó đã giải quyết được lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp đồng thời kết hợp lợi ích kinh tế của các giai cấp để đảm bảo cơ sở cho khối liên minh vững chắc… Ngày càng có nhiều hình thức hợp tác liên kết, giao lưu và trong sản xuất trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học kĩ thuật. Năm 2019, nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt gần 7,02% một năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực. GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. • Về văn hóa - xã hội: Đảng ta luôn coi phát triển kinh tế là cơ sở vật chất để thực hiện các chính sách xã hội, nhưng mục tiêu xã hội là mục tiêu của hoạt động kinh tế và ngược lại thực hiện các chính sách xã hội lại là động lực để phát triển kinh tế. Đồng thời phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân dân. Môi trường sống và làm việc có nhiều chuyển biến rõ nét; tình trạng xử lý nước thải, khí thải, ô nhiễm môi trường và hoạt động quan trắc môi trường được quan tâm và đầu tư có hiệu quả. Hệ thống phúc lợi và an sinh xã hội được coi trọng và từng bước mở rộng. Hiện nay, cả nước có 1.913 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm 402 trường cao đẳng; 472 trường trung cấp và 1.039 trung tâm giáo dục thường xuyên. Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước là 1,98%. Đã hỗ trợ 5,5 nghìn tỷ đồng tặng cho các đối tượng chính sách, người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, bao gồm 3,4 nghìn tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối tượng chính sách; 1,3 nghìn tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và gần 0,8 nghìn tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác. Bên cạnh đó, đã có gần 24 triệu thẻ

13

bảo hiểm y tế, sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí được phát tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả nước. 2.2. Một số vấn đề tồn đọng Hiện nay, ở một số địa phương, khối liên minh giai cấp còn mang tính hình thức không thực chất, còn chưa chú trọng đến việc tăng cường sự chặt chẽ, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Tại những địa phương đó, việc thực hiện các chính sách của Nhà nước còn chưa nghiêm túc, còn nhiều tiêu cực, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, đền bù, thuế… nên nảy sinh một số điểm nóng tiềm ẩn những nguy cơ gây mất ổn định chính trị xã hội ảnh hưởng tới mất quan hệ của nhân dân các Nhà nước và trong khối liên minh công - nông - trí thức. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường, trong những năm gần đây có đến 98% đơn thư, khiếu nại đều liên quan đến đất đai. Ngoài ra do nhận thức của một số bộ phận người dân, đặc biệt là một bộ phận trí thức còn lệch lạc về các chính sách của Đảng và Nhà nước nên đã bị các thế lực chính trị phản động lợi dụng, lôi kéo, gây mất trật tự anh ninh xã hội, gây mất đoàn kết trong các lầng lớp. Đôi khi cũng xảy ra những xung đột về lợi ích kinh tế giữa những người nông dân sản xuất với các doanh nghiệp chế biến, thu mua xuất khẩu hay xung đột giữa người công nhân với chủ lao động dẫn đến những bất ổn xã hội. Các chính sách giải quyết lợi ích cho một bộ phận trí thức có trình độ, có khả năng đóng góp lớn cho đất nước còn chưa phù hợp nên không thu hút được nguồn nhân lực trình độ cao này. Một bộ phận công nhân chưa ý thức được lợi ích, trách nhiệm của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có nơi còn gây khó khăn cho việc giải phóng mặt bằng trong việc xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện hoặc các khu công nghiệp.

14

3. GIẢI PHÁP Để tiếp tục phát huy vai trò của việc vận dụng nền tng khối liên minh giai cp trong việc xây dựng khối Đại đoàn kết Dân tộc, đồng thời khắc phục tồn đọng, em xin đưa ra một số gii pháp sau • Thứ nhất: Cần quá...


Similar Free PDFs