statistics Business ueh PDF

Title statistics Business ueh
Author MINH TRẦN NGỌC
Course Statistics for Business
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 22
File Size 1.2 MB
File Type PDF
Total Downloads 156
Total Views 360

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH---------------------------------BÀI TIỂU LUẬN MÔN THỐNG KÊ ỨNG DỤNG TRONG KINH TẾ VÀ KINH DOANHDỰ ÁN: NGHIÊN CỨU VỀ CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHÂNLOẠI THÔNG TIN TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOKGiảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thảo NguyênMã lớp họ...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN MÔN THỐNG KÊ ỨNG DỤNG TRONG KINH TẾ VÀ KINH DOANH

DỰ ÁN: NGHIÊN CỨU VỀ CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHÂN LOẠI THÔNG TIN TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thảo Nguyên Mã lớp học phần : 21C1STA50800518 Sinh viên thực hiện - MSSV : 1. Huỳnh Ngọc Kim Hân – 31201026283 2. Võ Nhật Khuyên – 31201026507 3. Nguyễn Ngọc Thiên Kim – 31201026718 4. Nguyễn Trịnh Hoàng Ngân – 31201021420 5. Lâm Tú Như - 31201027084

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2021

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4

Tên thành viên

MSSV

Huỳnh Ngọc Kim Hân Võ Nhật Khuyên Nguyễn Ngọc Thiên Kim Nguyễn Trịnh Hoàng Ngân Lâm Tú Như

31201026283 31201026507 31201026718 31201021420 31201027084

1

MỤC LỤC 1. TÓM TẮT .................................................................................................................... 3 2. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ......................................... 3 2.1.

Tổng quan và thực trạng ..................................................................................... 3

2.2.

Mục đích nghiên cứu............................................................................................ 4

2.3.

Khái quát phương pháp thực hiện khảo sát ...................................................... 4

3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ................................................................................. 4 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................... 7 4.1. Thông tin đáp viên (có 3 đáp viên từ chối trả lời thông tin cá nhân) ............. 7 4.2.

Phân loại người sử dụng ...................................................................................... 7

4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến cách tiếp cận và phân loại thông tin trên MXH Facebook ...................................................................................................... 8 5. HẠN CHẾ .................................................................................................................. 18 6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 19 6.1.

Kết luận tiếp cận ................................................................................................ 19

6.2.

Kết luận phân loại .............................................................................................. 20

6.3.

Khuyến nghị: ...................................................................................................... 21

7. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 21

2

1. TÓM TẮT Facebook đến với Việt Nam vào cuối tháng 9 năm 2006 nhưng mãi đến khi Yahoo ngừng hoạt động vào tháng 7 năm 2009 thì Facebook bắt đầu phổ biến đến người dùng Việt Nam. Cho đến nay, lượng người sử dụng Facebook ở nước ta đã lên đến gần 76 triệu người bởi tính đa dạng nguồn thông tin của nó. Mọi người có thể dễ dàng tìm kiếm, chia sẻ mọi thông tin mình cần, vì thế Facebook càng ngày càng xuất hiện nhiều thông tin rác, nguồn thông tin không chính xác, hàng loạt những trang báo lá cải. Từ đó, nhóm nghiên cứu nhận thấy sự cần thiết của việc tiếp cận cũng như phân loại thông tin trên nền tảng Facebook. Bài nghiên cứu được thực hiện bởi 200 người sử dụng Facebook và đượ c phân tích theo phương pháp thống kê mô tả. Kết quả cuối cùng cho thấy phần lớn người sử dụng Facebook quan tâm đến nguồn thông tin mà họ đã và đang theo dõi, từ đó, họ có thể tránh khỏi hoặc báo cáo các nguồn thông tin sai lệch và thiếu chính xác. 2. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ 2.1.

Tổng quan và thực trạng

“Facebook là một phương tiện truyền thông xã hội và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thành lập vào năm 2004 của Mỹ” - theo Wikipedia tiếng Việt. Facebook đã quá phổ biến với cư dân mạng Việt Nam, nó giúp mọi người có thể liên lạc, kết bạn, chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật tin tức, tiếp cận nhiều kiến thức mới lạ. Cùng với sự tăng lên của lượng người dùng Facebook, “nạn tin rác” cũng không ngừng tăng theo và đã gây ra những tranh cãi, ảnh hưởng tiêu cực, gây hoang mang đối với bản thân người sử dụng và lớn hơn là ảnh hưởng đến xã hội. Gần đây nhất, vấn nạn tin rác đã bùng nổ một cách mạnh mẽ trong thời buổi dịch bệnh và đã gây ảnh hưởng không ít đối với an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Theo nhà báo Phan Hữu Minh, Ủy viên Ban thường vụ, Trưởng Ban kiểm tra Hội Nhà báo Việt Nam được phỏng vấn bởi trang thông tin ANTV cho biết: "Nhà báo không được phép đưa những gì chưa được kiểm chứng, nhà báo không được suy diễn làm sai lệch bản chất sự việc. Tất cả những điều đó là vi phạm quy t ắc ứng xử của báo chí trên mạng xã hội." Tuy nhiên, Facebook là nơi mà mọi người đều có quyền đăng tải, chia sẻ thông tin, 3

không cần thiết phải là những người có nghề báo hay những người có t ầm ảnh hưởng.Vì vậy, theo bài đăng của trang thông tin ANTV: “Theo thống kê, 6 tháng đầu năm nay, trung tâm cũng đã nhận được hơn 1,1 nghìn lượt báo cáo tin giả, xuất hiện nhiều nhất trên các mạng xã hội xuyên biên giới, như Facebook, YouTube và TikTok”. Vì thế, là một người sử dụng Facebook, chúng ta cần phải sáng suốt, tỉnh táo, thường xuyên kiểm tra, kiểm chứng các nguồn thông tin mà mình truy cập hay chia sẻ, cũng như tố cáo, phê phán những tài khoản cá nhân, trang, blog đưa tin sai lệch, chưa được xác thực hay cố tình truyền bá những nội dung vi phạm pháp luật. 2.2.

Mục đích nghiên cứu

Cuộc khảo sát “Nghiên cứu về cách tiếp cận và phân loại thông tin trên MXH Facebook” được thực hiện với mục tiêu: -

Hiểu được những khó khăn/cản trở khi người dùng tiếp cận và phân loại thông tin trên mạng xã hội Facebook.

-

Tổng quan kiến thức và góc nhìn của người dùng Facebook về Luật an ninh mạng.

-

Đề xuất giải pháp và tuyên truyền nâng cao hiểu biết và nhận thức về Luật an ninh mạng, cũng như biết cách chọn lọc thông tin, nâng cao cảnh giác trước thông tin giả, thông tin rác.

2.3. Khái quát phương pháp thực hiện khảo sát o Phương pháp khảo sát: Nghiên cứu trực tuyến (Internet) o Thời gian khảo sát:

14 - 28/09/2021

o Số mẫu khảo sát:

200

o Địa điểm khảo sát:

Toàn quốc

o Đối tượng khảo sát:

Nam và Nữ trên 13 tuổi

o Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu về cách tiếp cận & phân loại thông tin trên vvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvMXH Facebook o Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

4

Dữ liệu của bài nghiên cứu được lấy từ bảng câu hỏi khảo sát bằng hình thức trực tuyến (Google Form) trên cỡ mẫu là 200 người ở độ tuổi lớn hơn 13 đang sử dụng mạng xã hội Facebook trên toàn quốc. Sau khi thu thập dữ liệu, nhóm bắt đầu sử dụng các công cụ để thực hiện thống kê mô t ả (bảng số liệu, biểu đồ…) dựa trên những thông tin có được từ bảng câu hỏi khảo sát gồm 16 câu hỏi với các thang đo phù hợp, cụ thể như sau: Nội dung khảo sát

Thang đo

Độ tuổi

Thứ bậc

Giới tính

Danh nghĩa

Thời gian sử dụng Facebook trong một ngày

Thứ bậc

Mục đích sử dụng Facebook của đáp viên

Danh nghĩa

Nguồn tiếp nhận thông tin của đáp viên trên Facebook

Danh nghĩa

Số lượng trang thông tin đáp viên theo dõi trên Facebook

Tỷ lệ

Số lượng bài viết mà đáp viên chia sẻ trên Facebook trong một ngày

Tỷ lệ

Lượt thích/follow của các trang mà đáp viên đang theo dõi

Thứ bậc

Trở ngại đáp viên gặp phải trong lúc tiếp cận và phân loại thông tin Danh nghĩa trên Facebook Mức độ kiểm tra nguồn thông tin/độ xác thực trước khi yêu thích/chia Thứ bậc sẻ một bài viết nào đó

5

Đánh giá mức độ sử dụng các yếu tố quyết định tiếp nhận 1 thông Thứ bậc tin và độ “sạch” của thông tin: Số lượng react Lượng bình luận Độ nổi tiếng của kênh đăng tải Phải tự đọc nội dung, kiểm chứng rồi mới quyết định Sự xuất hiện của thông tin ở nhiều trang, blog khác Mức độ chia sẻ những thông tin, hiểu biết của đáp viên lên Facebook Thứ bậc Đánh giá mức độ phản ứng của đáp viên nếu bắt gặp một bài viết Thứ bậc có nội dung sai lệch: Bỏ qua Báo cáo với Facebook và bỏ theo dõi trang đó Tiếp tục theo dõi nhưng mất một phần niềm tin Tìm thêm những bài tương tự rồi xác thực Bàn tán với bạn bè về bài viết đó Đánh giá mức độ phản ứng của đáp viên sau khi gặp một bài viết Thứ bậc mà họ hứng thú, yêu thích: React rồi tiếp tục lướt qua Chia sẻ lên trang cá nhân của mình Xác thực thông tin rồi chia sẻ lên dòng thời gian Vào trang/blog... đăng bài để xem các bài viết khác Bàn tán với bạn bè về bài viết đó Lượng tin giả mà luật an ninh mạng lọc được

Khoảng

Suy nghĩ của đáp viên về luật an ninh mạng

Danh nghĩa

6

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1.

Thông tin đáp viên (có 3 đáp viên từ chối trả lời thông tin cá nhân)

4.2.

Phân loại người sử dụng

4.2.1. Thời gian sử dụng Facebook trong một ngày

Nhận xét: Qua việc khảo sát vấn đề “Thời gian sử dụng Facebook mỗi ngày dựa trên độ tuổi”, có thể thấy ở nhóm tuổi Dưới 18, đa số người dùng sử dụng Facebook Dưới 3 tiếng mỗi ngày (gần 50%), và chưa đến 20% người sử dụng Facebook Trên 5 tiếng. Ở hai độ tuổi từ 18-30 và Trên 30 tuổi, đa số người dùng sử dụng Facebook nhiều hơn, Từ 3 - 5

7

tiếng chiếm vị trí cao nhất. Nhìn chung, tỉ lệ người dùng sử dụng Facebook nhiều nhất (trên 5 tiếng) nằm ở nhóm người Trên 30 tuổi. Qua đó, có thể thấy thời gian sử dụng trung bình của mọi người nằm ở từ 3 - 5 tiếng một ngày. Trẻ em dưới 18 tuổi đã có sự điều tiết, bảo ban hoặc quản lý của gia đình nên sử dụng ít hơn. 4.2.2. Mục đích sử dụng Facebook

Nhận xét: Dựa trên thông tin khảo sát, có thể thấy gần như hầu hết người dùng Facebook sử dụng mạng xã hội này nhằm mục đích Giải trí (92.5%). Các lựa chọn như “Cập nhật tin tức”, “Kết nối bạn bè” và “Công việc - Học tập” cũng lần lượt chiếm những vị trí khá cao. Thấp nhất trong đó là “Lưu giữ kỷ niệm” chiếm 39.5%. Qua đó, dễ thấy ngày nay nhu cầu giải trí được phần lớn người dùng đặt lên vị trí hàng đầu, sau đó mới là các mục đích khác. Trong đó việc cập nhật tin tức đứng ở vị trí thứ tư, có thể hiểu rằng người dùng lựa chọn tiếp cận thông tin/cập nhật tin tức ở một nơi khác nhiều hơn trên mạng xã hội Facebook. 4.3.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến cách tiếp cận và phân loại thông tin trên MXH Facebook

8

4.3.1. Nơi tiếp cận các nguồn thông tin

Nhận xét: Dựa trên biểu đồ, những người sử dụng Facebook từ Dưới 18 tuổi và 18 - 30 tuổi thường có xu hướng tiếp nhận các nguồn thông tin từ Các page/blog/group. Tuy nhiên, đối với người sử dụng ở độ tuổi Trên 30, họ thường tiếp cận thông tin từ Vòng bạn bè của họ hơn các nguồn thông tin khác (40.7%) Ngoài ra, có thể thấy, ở mọi lứa tuổi, mọi người thường ít quan tâm, tiếp cận đến những trang thông tin có tích xanh (chiếm chưa đến ⅓ trên tổng số). 4.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc theo dõi một trang thông tin

9

Nhận xét: Trong bài khảo sát về “Những yếu tố nào khiến bạn quyết định theo dõi một trang thông tin”, các Trang thông tin/thời sự có thông tin CHÍNH XÁC được đa số người sử dụng Facebook l ựa chọn (152/200 người khảo sát). Tuy nhiên, chỉ có 69/200 chọn các Trang thông tin/thời sự đưa thông tin nhanh. Có thể thấy, mọi người thường có xu hướng quan tâm đến độ chính xác của thông tin hơn sự nhanh chóng hay độ nổi tiếng của trang đó. 4.3.3. Số lượng trang thông tin theo dõi/thích trên Facebook

Nhận xét: Trong cuộc khảo sát 200 người từ nhiều độ tuổi về “Số lượng trang thông tin mà bạn theo dõi/thích trên FB là bao nhiêu?”, có đến 105/200 ý kiến (chiếm tỷ lệ 52%) lựa chọn Dưới 50 trang. Trong khi đó chỉ có 12% người được khảo sát chọn Trên 100 trang. Còn lại 50 - 100 trang thông tin mà bạn theo dõi/ thích trên FB được 36% (72/200 người) lựa chọn. Kết quả của cuộc khảo sát đã phản ánh tỷ lệ người dùng FB theo dõi/thích khá ít các trang thông tin được đăng tải trên MXH FB dù hiện nay có rất nhiều trang thông tin được thành lập và chia sẻ đến người dùng. 4.3.4. Số lượng bài viết thường chia sẻ trong một ngày trên Facebook

10

Nhận xét: Trong số 200 ngườ i dùng Facebook được khảo sát về “Số lượng bài đăng họ chia sẻ trong một ngày”, có thể thấy phần đông mọi người ít/hiếm khi chia sẻ: 71% (142/200) người dùng chia sẻ ít hơn hoặc 1 bài/ngày, 26% (53/200) người dùng chia sẻ Từ 2 - 5 bài mỗi ngày, còn lại chỉ có 5/200 người dùng chia sẻ Nhiều hơn 5 bài mỗi ngày. Từ kết quả trên, có thể thấy tỷ lệ người dùng Facebook tiếp cận và lựa chọn chia sẻ những thông tin họ bắt gặp trên Facebook với bạn bè không nhiều. Họ thường có xu hướng chỉ chia sẻ những bài hay, tâm đắc, hoặc chia sẻ vào những dịp đặc biệt. Qua đó có thể thấy phần lớn người dùng có nhận thức rõ ràng về sự ảnh hưởng của việc chia sẻ thông tin trên mạng xã hội, biết phân loại và chọn lọc thông tin để chia sẻ rộng rãi. 4.3.5. Số lượng lượt thích/lượt follow của các trang thông tin bạn theo dõi

Nhận xét: Qua khảo sát 200 người sử dụng Facebook về câu hỏi “Các trang thông tin bạn theo dõi thường có lượt thích/lượt follow là?”, nhóm thu được kết quả: hơn một nửa 11

đáp viên (60.5%) trả lời từ 500 ngàn - 2 triệu; 30.5% chọn Dưới 500 ngàn và 9% là Trên 2 triệu. Điều này thể hiện hơn một nửa người dùng Facebook lựa chọn theo dõi các trang thông tin có lượt thích/lượt follow ở khoảng 500 ngàn - 2 triệu. Từ đó, ta có thể thấy lượng thích hoặc follow của các trang thông tin trên Facebook phổ biến nhất là 500 ngàn - 2 triệu. 4.3.6. Những trở ngại trong lúc tiếp cận và phân loại thông tin trên Facebook

Nhận xét: Trong cuộc khảo sát, có 153/200 người dùng từng gặp trở ngại trong việc tiếp cận thông tin do Thông tin rác xuất hiện quá nhiều (76.5%), trở ngại tiếp theo với 101 người dùng gặp phải đến từ Hai luồng thông tin trái chiều (50.5%), 53 người Không tìm ra thông tin cần tiếp nhận (26.5%). Các trở ngại Khác bao gồm việc chưa có/ít biện pháp xác nhận thông tin, thông tin chưa xác nhận nhưng được lan truyền quá nhiều, kết nối không ổn định với 3 người (1.5%). Chỉ có 2 người dùng xác nhận Không gặp trở ngại trong việc tiếp cận, phân loại (1%) và một trong số đó từng gặp hai luồng thông tin trái chiều nhưng không nhận định nó như một trở ngại. Từ khảo sát, có thể thấy hầu như các người dùng đều gặp ít nhất một trở ngại trong quá trình tiếp cận và phân loại thông tin, số lượng người gặp cùng lúc 2 trở ngại trở lên chiếm một lượng đáng kể với 188 người dùng. Thông tin rác quá nhiều và hai luồng thông tin trái chiều là 2 trở ngại chính, vậy nên chúng ta cần có biện pháp khắc phục cải thiện để tạo nên môi trường thông tin lành mạnh trên FB. 4.3.7. Kiểm tra nguồn thông tin/độ xác thực trước khi yêu thích/chia sẻ một bài viết

12

Nhận xét: Hiện nay có rất nhiều bài viết được chia sẻ, đăng tải rộng rãi trên các trang mạng xã hội. Tùy vào mục đích của mỗi bài viết, có thể chia thành các loại như: Bài viết giới thiệu sản phẩm, dịch vụ; Bài viết cập nhật tin tức; Bài viết chia sẻ thông tin hữu ích; Bài viết giải trí… Dưới đây là biểu đồ cột thể hiện Mức độ kiểm tra nguồn thông tin/độ xác thực của các người khảo sát trước khi yêu thích/chia sẻ một bài viết nào đó theo các nhóm tuổi. Qua khảo sát trực tuyến, với phương án lựa chọn Luôn luôn kiểm tra độ xác thực của thông tin, những người Trên 30 tuổi có số lượng phần trăm cao nhất (58,8%). Ngoài ra mức độ Thường xuyên cũng chiếm ưu thế ở độ tuổi này. Trong khi đó, chỉ có 28,1% người dùng Dưới 18 tuổi Thường xuyên kiểm tra thông tin trước khi chia sẻ và 18,8% trong số đó chỉ Thỉnh thoảng kiểm tra độ xác thực. Với độ tuổi 18 - 30, có đến 2,7% người dùng Không bao giờ xem xét thông tin mình chia sẻ có chính xác hay không. Mặt khác, 2 nhóm tuổi Dưới 18 và Trên 30 đều kiểm tra kỹ lưỡng thông tin đó. Qua dữ liệu trên, ta có thể thấy rằng phần lớn người dùng mạng xã hội, đặc biệt là FB, luôn quan tâm đến độ tin cậy, xác thực của thông tin trước khi họ chia sẻ nó dù trong ở độ tuổi nào. Ngược lại, còn một số it người ở độ tuổi 18 - 30 không quan tâm đến mức độ tin cậy của bài viết mà mình đăng tải/ yêu thích. Từ những thông tin trên, ta nhận ra người dùng đa phần chọn lọc những thông tin mà mình yêu thích/chia sẻ, đây cũng là ưu điểm của việc tiếp cận và phân loại thông tin trên FB. 4.3.8. Bạn đã từng dùng yếu tố nào sau đây để quyết định tiếp nhận 1 thông tin và độ “sạch” của thông tin đó?:

13

Nhận xét: Qua khảo sát 200 người, có thể thấy đa số người dùng có xu hướng “ Tự đọc nội dung rồi mới quyết định”, mức độ luôn luôn chiếm trên 50%. Người dùng cũng thường xuyên dựa vào “Độ nổi tiếng của kênh theo dõi” để đánh giá độ sạch của thông tin, cũng như chỉ thỉnh thoảng dựa vào “Số lượt react”. Ở các yếu tố còn lại là “Tiêu đề” và “Sự xuất hiện của thông tin ở nhiều nơi”, có thể thấy người dùng dường như phân bố đều ở các trạng thái. Qua đó, dễ thấy người dùng mạng xã hội Facebook tương đối tỉnh táo đối với việc phân loại và kiểm tra độ xác thực của thông tin trên mạng xã hội Facebook, không đánh giá một chiều mà nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đó, việc tự đọc và kiểm tra nội dung chiếm vị trí quan trọng nhất. 4.3.9. Bạn có thường chia sẻ những thông tin, hiểu biết của mình lên FB?:

14

Nhận xét: Dựa trên khảo sát, tần suất chia sẻ những thông tin, hiểu biết lên FB của người dùng lần lượt như sau: 64% người dùng thỉnh thoảng chia sẻ; 29.5% không bao giờ chia sẻ 5.05% thường xuyên chia sẻ và chiếm thiểu số là 1% luôn luôn chia sẻ. Từ đó ta có thể thấy, có khá ít người dùng chủ động, tự tin chia sẻ những thông tin, hiểu biết của mình lên FB (luôn luôn, thường xuyên) vậy nên có thể xem đó như một điều kiện thuận lợi của việc hạn chế những thông tin không chính xác được lan truyền nhiều trên FB. Tuy nhiên 64% người dùng vẫn thỉnh thoảng chia sẻ nên rủi ro phát tán những thông tin kém chất lượng vẫn là rất cao và đáng được xem xét. 4.3.10. Bạn sẽ làm gì nếu bắt gặp một bài viết có nội dung sai lệch?:

Nhận xét: Khảo sát hành vi của đáp viên ở một tình huống cụ thể “Bắt gặp một bài viết có nội dung sai lệch” đã đánh giá được mức độ phản ứng của đáp viên trong tình huống này. Nhìn từ biểu đồ, ta nhận thấy đối với hành vi “Bỏ qua” gần 80% trả lời “luôn luôn” (40.5%) và “thường xuyên” (36.5%). Ngược lại, hơn 80% đáp viên trả lời “không bao giờ” (43.5%) và “thỉnh thoảng” (37.5%) cho lựa chọn “Tiếp tục theo dõi nhưng mất một phần niềm tin”. Ở các lựa chọn còn lại mức độ “thỉnh thoảng” là mức độ đáp viên lựa chọn nhiều nhất với “Bàn tán với bạn bè về bài viết đó” - 42.5%; “Tìm thêm những bài tương tự rồi xác thực” - 39%; “Báo cáo với Facebook và bỏ theo dõi trang đó” 45.5%. Từ kết quả này, ta thấy được phần lớn người dùng (khoảng 80%) quan tâm đến tính xác thực của nội dung các bài viết được đăng trên Facebook. Đa số người dùng luôn luôn bỏ 15

qua, không tương tác và thậm chí ngừng việc theo dõi trang/kênh đăng tải bài viết sai lệch. Hơn nữa, chưa đến ¼ người dùng (khoảng 22%) không bao giờ báo cáo với Facebook và bỏ theo dõi trang đăng tải, trong khi, gần một nửa người dùng không bao giờ tiếp tục theo dõi. Điều này giúp ích rất nhiều trong việc ngăn chặn các trang/kênh/nhóm/blog/cá nhân đăng tải những nội dung không xác thực, sai sự thật. Bởi việc đăng tải một bài viết có nội dung sai lệch khiến họ mất phần lớn lượng tương tác của mình. 4.3.11. Sau khi gặp một bài viết mà bạn hứng thú, yêu thích thì bạn sẽ

Nhận xét: Ở một tình huống cụ thể khác “Một bài viết mà bạn hứng thú, yêu thích”, mức độ phản ứng của đáp viên cũng có những khác biệt nhưng không quá lớn. Với hành vi “React rồi tiếp tục lướt qua”, hơn 60% đáp viên ch...


Similar Free PDFs