Sử dụng công cụ tài chính phái sinh dùng cho quản trị tài chính PDF

Title Sử dụng công cụ tài chính phái sinh dùng cho quản trị tài chính
Course Tài chính
Institution Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 30
File Size 980.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 229
Total Views 291

Summary

Download Sử dụng công cụ tài chính phái sinh dùng cho quản trị tài chính PDF


Description

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG MÔN: CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ------------

BÀI TẬP LỚN CHỦ ĐỀ: SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Việt Dũng Nhóm thực hiện thuộc lớp tín chỉ 04 NHÓM 13

HÀ NỘI – 5/2018

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

Chủ đề: Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.

Tên khóa học: K18 Tên học phần: Các công cụ tài chính phái sinh – Nhóm: 04 Tên giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Việt Dũng Họ và tên nhóm sinh viên: (Bài tập lớn áp dụng với nhóm sinh viên): 1.

Đỗ Thị Diễm My – 18A4000833 – Nhóm trưởng

2.

Nguyễn Thị Hương Giang – 18A4000181

3.

Nguyễn Huyền Thanh – 18A4000642

4.

Lã Thanh Hương – 18A4000336

Xác nhận/ cam đoan của sinh viên viên: Tôi xác nhận rằng tôi đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài tập này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng.

Chữ ký xác nhận của sinh viên (*): Nhóm trưởng

Ngày 25 tháng 05 năm 2018

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

Đỗ Thị Diễm My

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

Mục lục 1. Môi trường kinh doanh và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk 1 1.1. Môi trường kinh doanh của ngành sữa ở Việt Nam

1

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk 3 2. Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk 10 2.1. Rủi ro khách quan

10

2.2. Rủi ro chủ quan

11

3. Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk 15 3.1. Các giả định trong hợp đồng gốc

15

3.2. Các rủi ro mà Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk phải đối mặt khi kí kết hợp đồng gốc 16 3.2.1. Rủi ro về đối tượng của hợp đồng

16

3.2.2. Rủi ro về giá cả, phương thức thanh toán

16

3.2.3. Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm

16

3.2.4. Rủi ro liên quan đến điều khoản quy định về sự kiện bất khả kháng 17 3.2.5. Rủi ro về điều khoản bồi thường thiệt hại

18

3.2.6. Rủi ro về đảm bảo chất lượng hàng hoá

18

3.2.7. Rủi ro tranh chấp về thanh toán do không quy định rõ 18 3.2.8. Rủi ro về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan khác 19 3.3. Đề xuất phương án sử dụng phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong hợp đồng gốc 19 Tài liệu tham khảo

22

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh 1. Môi trường kinh doanh và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk: 1.1. Môi trường kinh doanh của ngành sữa ở Việt Nam: - Ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam thời gian qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng hết sức ấn tượng cả về mặt giá trị lẫn sản lượng. Thị trường sữa trong nước đang có được những điều kiện phát triển thuận lợi (ví dụ nhu cầu về sữa của người tiêu dung ngày càng gia tăng, quy mô doanh nghiệp chế biến sữa ngày càng tăng hay xu hướng mở rộng ngành chăn nuôi bò sữa,…), tuy nhiên ngành sữa nội địa vẫn đang gặp phải rất nhiều khó khăn, làm hạn chế tiềm năng phát triển (chẳng hạn như nhu cầu chưa thật sự khoa học của người tiêu dùng, sự thiếu nhất quán trong quản lý của một số cơ quan chức năng,...). - Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến sữa thông qua mức độ thuận lợi của 4 yếu tố trong mô hình viên kim cương của Michael E. Porter, bao gồm: i) Các điều kiện về yếu tố sản xuất; ii) Các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan; iii) Các điều kiện về nhu cầu; iv) Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty; Cho thấy ngành này của Việt Nam đang có được lợi thế cạnh tranh tương đối và nhiều tiềm năng cho phát triển. Nghiên cứu này giúp các bên có liên quan có được cái nhìn cụ thể về mức độ lợi thế của từng yếu tố đối với ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam, từ đó có được các hành động và bước đi thích hợp. * Thách thức và cơ hội: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, thị trường rộng lớn và môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, là những điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường sữa tại Việt Nam. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó, ngành sữa Việt Nam cũng phải đối diện với nhiều thách thức như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng sữa, kỹ thuật chăn nuôi, dây chuyền công nghệ, chi phí cũng như các chính sách, cơ chế từ Nhà nước. - Một ngành sữa với tiềm năng phát triển thị trường lớn: + Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng khoảng 61% , từ 500 triệu lít (năm 2015) lên đến 805 triệu lít (năm 2017). 1

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn. + Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1,2%/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 68%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14,2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2017, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người. - Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ôn đới tại Việt Nam rất thuận lợi cho phát triển đàn bò sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc Châu, Bình Dương… cung cấp nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và điều kiện sinh trưởng tốt. - Việc đầu tư phát triển ngành sữa vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất với chi phí nhân công thấp đồng thời mang lại sinh kế cho người dân thiếu việc làm và thiếu thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, gắn liền lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng. - Các thách thức của ngành sữa Việt Nam: + Chăn nuôi bò sữa là ngành đòi hỏi kỹ thuật, đầu tư cao. Tuy nhiên, trên thực tế hơn, 95% số bò sữa ở nước ta được nuôi phân tán trong các nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp. Người dân không được hướng dẫn bài bản về kỹ thuật chăn nuôi, biện pháp phòng trừ bệnh tật. Thêm vào đó, người nuôi bò hoàn toàn thụ động trước các tác động kinh tế, xã hội khác ảnh hướng trực tiếp đến quá trình chăn nuôi như việc tăng giá của con giống, thức ăn đầu vào hay chi phí đầu ra cho sản phẩm sữa thu hoạch. + Trong năm 2017, sản xuất sữa nguyên liệu từ đàn gia súc trong nước chỉ mới đáp ứng được khoảng 20-30% tổng mức tiêu thụ sữa. Ở Việt Nam, chỉ có 5% của tổng số bò sữa được nuôi tập trung ở trang trại, phần còn lại được nuôi dưỡng bởi các hộ gia đình ở quy mô nhỏ lẻ. Đến cuối năm 2017, có 19.639 nông dân chăn nuôi bò sữa với mức trung bình là 5,3 con bò mỗi trang trại. Hậu quả là các sản phẩm sữa của Việt Nam là một trong những sản phẩm đắt nhất trên thế giới. Chi phí trung bình của sữa ở Việt Nam là $1,40/lít, so với $1,30/lít ở New Zealand và Philippines, $1,10-1,20/lít tại Úc và Trung Quốc, và $0,90/lít ở Anh, Hungary và Brazil (theo công bố của Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor). + Để xây dựng một hệ thống chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn, doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn rất lớn. Hơn nữa, muốn đáp ứng yêu cầu thị trường, các doanh nghiệp trong ngành sữa phải nhập khẩu công nghệ, nguyên liệu, thiết bị từ nước ngoài (do kỹ thuật trong nước còn hạn chế) ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty sữa phụ thuộc vào sữa bột nhập khẩu hơn là sản xuất sữa tươi trong nước. Sản xuất sữa phải đối mặt với sự mất cân bằng cung và cầu khi đàn bò sữa trong nước chỉ đáp ứng 2

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh khoảng 20-30% tổng nhu cầu sữa trên toàn quốc. Sự phụ thuộc nhiều vào thị trường nước ngoài đối với nguyên liệu đầu vào tạo ra một nguy cơ chèn ép lợi nhuận khi giá của các sản phẩm sữa nhập khẩu có sự biến động lớn. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam nhập khẩu 72% của tổng sản phẩm sữa trong năm 2017, bao gồm 50% sữa nguyên liệu và 22% sữa thành phẩm. + Mặt khác, từ sau khi gia nhập WTO, doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tâm lý “sính ngoại” của người Việt cũng tác động tiêu cực đến số lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa trong nước chỉ chiếm 30% thị phần nội địa. + Vấn đề chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý người tiêu dùng. Do thiếu tiêu chí đánh giá cộng với quy trình kiểm định chất lượng sữa lỏng lẻo, nhiều loại sữa không rõ bao bì nhãn mác vẫn được bày bán một cách công khai. Những vụ việc như sữa có Melamine, sữa có chất lượng thấp hơn so với công bố…, khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp sản xuất sữa. + Đứng trước những khó khăn, thách thức đó, một số doanh nghiệp trong ngành sữa đã tìm cách đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường với nhiều ý tưởng kinh doanh sáng tạo và thiết thực. Song, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực tài chính và dịch vụ hỗ trợ, tư vấn để vận dụng thành công ý tưởng kinh doanh sáng tạo của mình. - Cơ hội lớn giải quyết thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam: + Với mục đích tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có những ý tưởng kinh doanh sáng tạo thông qua các mô hình kinh doanh cùng người thu nhập thấp, Quỹ Thách thức Doanh nghiệp Việt Nam (VBCF) được thành lập với cam kết hỗ trợ tư vấn kinh doanh và tài trợ không hoàn lại lên tới 49% tổng mức đầu tư của dự án. Quy mô tài trợ của VBCF sẽ nằm trong phạm vi từ 100.000USD đến 800.000 USD cho mỗi dự án được lựa chọn. Đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sữa Việt Nam nói riêng. + Để nhận tài trợ của VBCF, doanh nghiệp phải đưa ra được ý tưởng kinh doanh sáng tạo có thể áp dụng được vào thực tiễn, trong đó có sự tham gia của người thu nhập thấp theo hướng có lợi cho cả doanh nghiệp và người thu nhập thấp. Đề xuất đầu tư phải liên quan đến một trong các ngành thuộc ba l†nh vực nông nghiệp, tăng trưởng xanh, cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản. Các doanh nghiệp phải chứng minh kinh nghiệm hoạt động của mình, ít nhất là hai năm, trong l†nh vực liên quan đến dự án đề xuất và có khả năng đầu tư tối thiểu 51% ngân sách cho dự án. 3

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk: - Triển vọng doanh nghiệp: VNM là cổ phiếu tốt để đầu tư dài hạn. Sau 40 năm thành lập, Vinamilk đã phát triển thành công ty sữa lớn nhất và là doanh nghiệp tư nhân lớn thứ hai ở Việt Nam, tăng trưởng vẫn đang ở phía trước. Doanh nghiệp này đạt được nhiều thành tích ấn tượng, dẫn đầu về nhiều mặt như: thương hiệu giá trị nhất, vốn hóa lớn nhất, hệ thống phân phối lớn nhất, doanh nghiệp sữa lớn nhất, doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất có trang trại sữa hữu cơ, sở hữu hai siêu nhà máy sữa lớn nhất. Các lợi thế nổi bật nhất của Vinamilk: * Vị trí dẫn đầu: Năm 2017, Vinamilk chiếm hơn 49% tổng doanh thu toàn ngành sữa Việt Nam. Các sản phẩm của Vinamilk quen thuộc với người dân Việt Nam từ 40 năm trước, bắt đầu với sản phẩm Sữa đặc Ông Thọ được ao ước ở khắp vùng miền đất nước. Đến nay, Vinamilk đã phát triển lớn mạnh thành thương hiệu giá trị nhất Việt Nam, có hơn 250 sản phẩm trên thị trường. Trong khi nhiều doanh nghiệp Việt Nam nổi lên rồi lụi tàn, Vinamilk đang chứng tỏ nội lực mạnh vững bền qua thời gian, phát triển không ngừng. Trên sàn chứng khoán, Vinamilk là doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất hiện nay. Vinamilk có mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận rất ổn định qua các quý cho thấy sự thành công của Công ty trong việc liên tục mở rộng thị phần. * Tầm nhìn dài hạn: Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, giảm phụ thuộc nhập khẩu. Ngành sữa Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, do đó giá sữa nhập khẩu tăng ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động và lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành này. Để phát triển vững mạnh, từ nhiều năm nay Vinamilk đã kiên trì với mục tiêu tự chủ nguồn nguyên liệu, kỳ vọng tăng tỉ lệ nguyên liệu trong nước từ 30% hiện nay lên 40% trong năm 2020. Hiện nay hệ thống trang trại bò sữa công nghệ cao của Vinamilk đạt tổng đàn bò sữa là 17.500 con. Vinamilk tiếp tục đầu tư thêm 2 tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao tại Tây Ninh và Thanh Hóa với quy mô thiết kế lần 4

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh lượt là 8.000 con và 16.000 con. Trang trại Tây Ninh đã đi vào hoạt động năm 2017 và tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao tại Thanh Hóa sẽ đi vào hoạt động năm 2018. * Năng lực sản xuất ấn tượng: - Vinamilk liên tục chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất từ vùng nguyên liệu đến nhà máy. Hiện nay Vinamilk có 13 nhà máy tại Việt Nam (trong đó có hai Siêu nhà máy), ba nhà máy ở Mỹ, New Zealand và Campuchia, sở hữu một công ty con ở Ba Lan cùng 10 trang trại (gồm một trang trại duy nhất đạt tiêu chuẩn organic Châu Âu tại Việt Nam vừa được khánh thành vào tháng 03/2017). - Ấn tượng nhất là hai Siêu nhà máy với vốn đầu tư khoảng 4.000 tỷ đồng, đây là hai nhà máy lớn nhất Đông Nam Á hiện nay. Nhà máy được trang bị hệ thống khép kín, tự động hóa 100%, với lực lượng robot tự động, có hai tháp sấy sữa lớn nhất châu Á. Bên cạnh đó, trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên của Việt Nam cũng chứng tỏ tầm nhìn xa trông rộng của Vinamilk, khi xu hướng toàn cầu đang hướng đến sản phẩm hữu cơ bảo vệ sức khỏe. - Dự báo doanh thu từ mặt hàng sữa hữu cơ sẽ đóng góp đáng kể cho Vinamilk trong thời gian tới sau nhiều thông tin thực phẩm bẩn và tình hình quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện liên quan đến vấn đề ăn uống. * Sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng, hệ thống phân phối rộng khắp: - Hiện tại Vinamilk có đến 10 nhóm sản phẩm, gồm hơn 250 mặt hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng tiêu dùng. Cùng với việc chủ động vùng nguyên liệu và đầu tư mở rộng sản xuất, mạng lưới phân phối tiêu thụ của Vinamilk cũng đứng đầu với 220.000 điểm bán lẻ, chuỗi cửa hàng “Giấc mơ Việt” có 218 cửa hàng, tất cả các siêu thị và cửa hàng tiện lợi trong nước đều bán sản phẩm của Vinamilk. - Có thể nói với hơn 250 mặt hàng và hệ thống phân phối rộng khắp, Vinamilk là mặt hàng tiêu dùng hàng ngày quen thuộc với tất cả người dân Việt Nam, giúp Vinamilk đạt được lợi thế trong việc phát triển thị phần trên cả ba phân khúc kinh doanh chính: sữa nước, sữa bột, sữa chua. Với sức ép cạnh tranh gắt gao từ các đối thủ ngoại, đây là thành công nổi trội chứng tỏ tiềm lực của Vinamilk trong cuộc chiến thị phần. 5

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh - Bên cạnh đó, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm còn được Vinamilk áp dụng nhằm tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có và hệ thống phân phối, hướng tới phát triển thành tập đoàn thực phẩm lớn mạnh tại Việt Nam. - Đối với thị trường quốc tế, nhờ các nhà máy và công ty con được Vinamilk đầu tư ở nước ngoài, đến nay Vinamilk đã xuất khẩu sản phẩm đến 43 nước trên thế giới. * Kinh doanh hiệu quả: - Lợi nhuận của Vinamilk liên tục được cải thiện, tăng trưởng không ngừng. Vinamilk là một trong những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất thị trường, hơn nữa hiệu quả còn được cải thiện liên tục trong ba năm gần đây: lợi nhuận gộp tăng mạnh từ 35% năm 2014 lên đến 49% năm 2017; ROE đạt 31% trong năm 2014 đã tăng lên 47% trong năm 2017. Hoạt động kinh doanh cốt lõi mang về lượng tiền mặt lớn và đều đặn, tăng không ngừng từ hơn 5,3 nghìn tỷ năm 2016 lên hơn 8,3 nghìn tỷ năm 2017 (tăng 58%). Rất ít doanh nghiệp có thể giữ vững được đà tăng trưởng liên tục như Vinamilk. - Trong 10 năm qua, doanh thu của Vinamilk đã tăng gần 7,5 lần, với tốc độ tăng trưởng hàng năm kép là 22,31%. Lợi nhuận mà Vinamilk thu về thậm chí còn ấn tượng hơn, với lợi nhuận sau thuế tăng hơn 14 lần và tốc độ tăng trưởng hàng năm kép đạt 30,37%.

6

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh Báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính của Vinamilk giai đoạn 2014-2017 (Đơn vị: tỷ đồng)

7

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

8

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

9

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

* Tiềm năng thị trường: - Bên cạnh những thế mạnh riêng biệt, tăng trưởng của Vinamilk còn được đánh giá cao nhờ vào tiềm năng thị trường sữa Việt Nam trong những năm tới. Nguồn cung sữa cho thị trường vẫn đang thấp hơn cầu, hiện nay sữa tươi nguyên chất chỉ mới đáp ứng gần một nửa nhu cầu thị trường - Nhu cầu sữa tươi dự báo sẽ còn tăng mạnh do mức tiêu thụ sữa bình quân ở Việt Nam mới chỉ đạt hơn 17 lít/người/năm, thấp hơn đáng kể so với các nước trong khu vực: Thái Lan (35 lít/người/năm), Singapore (45 lít/người/năm). 10

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh - Theo ước tính của Cục Chăn nuôi, dự báo đến năm 2020, mức tiêu thụ sữa ở Việt Nam sẽ đạt 28 lít/người/năm. 2.

Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk:

2.1. Rủi ro khách quan: * Rủi ro từ môi trường tự nhiên: - Điều kiện khí hậu không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh,… có thể ảnh hưởng đến sản lượng thức ăn cho bò (cỏ ngô xanh, thức ăn hỗn hợp,…) và chất lượng sữa. - Rủi ro dịch bệnh và an toàn cho bò sữa: Chất lượng an toàn của sữa phụ thuộc lớn vào tình trạng bò sữa. Khi có dịch bệnh xảy ra nếu không có biện pháp xử lý kịp thời có thể ảnh hưởng đến nguồn cung, chất lượng và giá sữa tươi của doanh nghiệp. - Biện pháp: + Xây dựng nhà máy sữa ở những vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp. + Thường xuyên tiêm vắc-xin phòng bệnh cho bò và tiến hành khám định kỳ để phát hiện và xử lý kịp thời bệnh dịch từ bò sữa, tránh lây lan ra cả đàn bò. * Rủi ro về môi trường kinh doanh: - Ảnh hưởng của tình hình nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, mặt bằng lãi suất gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư. Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. - Biện pháp: Phân tích các yếu tố về môi trường kinh doanh nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. * Rủi ro cạnh tranh trong ngành: - Các đối tượng cạnh tranh chủ yếu: + Trong nước: Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nutifood Việt Nam, Công ty Cổ phần sữa TH (TH True Milk), công ty cổ phần sữa Hà Nội, công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu… 11

Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh + Ngoài nước: Doanh nghiệp sữa Friesland Campina Việt Nam (Dutch Lady, Friso), doanh nghiệp New Zealand là Fonterra và Deosan (Anlene, Anmum và Anchor), doanh nghiệp dinh dưỡng Nestle, công ty cổ phần sữa Quốc tế (IDP), AbbottHoa Kỳ… + Với sự phát triển mạnh của thị trường sữa Việt Nam, cho thấy nhiều rủi ro từ các đối thủ cạnh tranh, có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường, thay đổi nhu cầu khách hàng, khả năng thâm nhập của các đối thủ mới. Các sản phẩm sữa giả, kém chất lượng có mặt trên thị trường. => Có thể khiến công ty bị thu hẹp thị phần và lợi nhuận. - Biện pháp: + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. + Khác biệt hóa sản phẩm, cải tiến các sản phẩm hiện có để tăng tiêu thụ (tăng tính tiện dụng cho sản phẩm, tăng giá trị sử dụng cho khách hàng, thiết kế mẫu bao bì bắt mắt, hiệu quả hơn,...). + Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm các thị phần như nông thôn và đô thị nhỏ. + Có chiến lược marketing nhanh nhạy, quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin như tivi, tạp chí, internet, poster, …thường xuyên thay đổi nội dung quảng cáo, thực hiện các chương trình khuyến mãi, thu hút, tài trợ cho các hoạt động cộng đồng, các chương trình truyền hình, cung cấp các dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng cho đối tượng nhiều độ tuổi, tăng cường nhân...


Similar Free PDFs