THẢO LUẬN DÂN SỰ 1 BUỔI THỨ 4 PDF

Title THẢO LUẬN DÂN SỰ 1 BUỔI THỨ 4
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 19
File Size 493.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 37
Total Views 203

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA HÌNH SỰBÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN 2TÊN ĐỀ TÀI: BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮUGVHD: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊNTHÀNH VIÊN THỰC HIỆNLỚP: HS46ATP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3 NĂM 2022Lâm Thảo Hiền – 2153801013089 Phạm Thị Mai – 2153801013147 Hiao Hiêng – 2153801013091 ...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÌNH SỰ

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN 2 TÊN ĐỀ TÀI: BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU GVHD: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

THÀNH VIÊN THỰC HIỆN LỚP: HS46A2 Lâm Thảo Hiền – 2153801013089 Hiao Hiêng – 2153801013091 Nguyễn Hoàng Huy – 2153801013097 Võ Quang Huy – 2153801013098 Chu Thị Ngọc Huyền – 2153801013099 Phạm Ánh Thu Huyền – 2153801013104

Phạm Thị Mai – 2153801013147 Trần Minh Trúc Mai – 2153801013148 Đoàn Hoàng Thảo Minh – 2153801013149 Lê Tuấn Minh – 2153801013150 Trần Công Minh – 2153801013153 Trần Viết Lâm – 1953801015101

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3 NĂM 2022

MỤC LỤC Vấn đề 1: Đòi động sản từ người thứ ba. ...................................................................................................... 1 Tóm tắt Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/5/2006 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao..... 1 Câu 1: Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?.................................................................................. 1 Câu 2 Trâu là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu không? Vì sao? ............................................................ 2 Câu 3: Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài? ............ 2 Câu 4: Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh như hoàn cảnh có tranh chấp? ......................................................................................................................................................... 2 Câu 5: Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật không? Vì sao? ............. 3 Câu 6: Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? ............................................................................................................................................................ 3 Câu 7: Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì sao? ................ 4 Câu 8: Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi tài sản trong BLDS? .. 4 Câu 9: Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền bù? Vì sao? .......... 4 Câu 10: Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài không? .................................................................................................................................................................. 4 Câu 11: Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?................................................................................................................. 4 Câu 12: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. .......... 5 Câu 13: Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không? ......................................................................................................................................... 5 Câu 14: Khi ông Tài không được đòi Trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con Trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? .............................................. 5 Câu 15: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao? ......... 6 Vấn đề 2: Đòi bất động sản từ người thứ ba. ................................................................................................ 6 Tóm tắt Quyết định số 94/2013/DS_GĐT ngày 25/7/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. ............................................................................................................................................................ 6 Câu 1. Đoạn nào của Quyết định cho thấy quyền sử dụng đất tranh chấp thuộc sử dụng hợp pháp của các con cụ Ba và đang được ông Vĩnh chiếm hữu? .................................................................................. 7 Câu 2: Đoạn nào của Quyết định cho thấy Tòa án xác định ông Vĩnh chiếm hữu ngay tình quyền sử dụng đất tranh chấp? ................................................................................................................................. 7 Câu 3. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định ông Vĩnh là người ngay tình? ............................... 8 Câu 4: Trên cơ sở các quy định hiện hành ông Vĩnh có phải hoàn quyền sử dụng sử dụng đất tranh chấp cho các con của cụ Ba không? Vì sao? nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ...................................................... 8

Câu 5. Tòa án Tối cao đã có hướng giải quyết bảo vệ các con của cụ Ba như thế nào, hướng giải quyết này đã được quy định trong văn bản chưa? Vì sao? ................................................................................. 8 Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết bảo vệ các con cụ Ba nêu trên? .................................. 9 Vấn đề 3: Lấn chiếm tài sản liền kề. ............................................................................................................. 9 Tóm tắt Quyết định số 617/2011/DS-GĐT ngày 18/08/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao... 9 Tóm tắt Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07/09/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân . 9 Câu 1: Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê và bà Thi và lấn cụ thể là bao nhiêu? ............................................................................................... 10 Câu 2: Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của ông Trụ, bà Nguyên? ................................................................ 11 Câu 3: BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian đất thuộc quyền sử dụng của người khác không?.............................................................................................................. 11 Câu 4: Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào? ................................................ 12 Câu 5. Đoạn nào của quyết định số 617 cho thấy TDS ANDTC theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?....... 12 Câu 6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. .......... 12 Câu 7: Đoạn nào của quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Hậu tháo dỡ nhà trên đất lấn chiếm (52,2m)? ....................................................................................................................................... 13 Câu 8: Ông Trê và bà Thi có biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên không? ............................... 13 Câu 9: Nếu ông Trê và bà Thi biết và phản đói ông Hậu xây dựng nhà trên thì ông Hậu có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê và bà Thi không? Vì sao? ........................................................................ 13 Câu 10: Suy nghĩ của anh /chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đất của ông Hậu chiếm và xây nhà như trên ? ............................................................................................................ 13 Câu 11: Theo Tòa án, phần đất ông Hậu xây dựng không phải hoàn trả cho ông Trê, bà Thi được xử lý như thế nào? Đoạn nào quyết đinh số 23 cho câu trả lời. ....................................................................... 14 Câu 12: Đã có quyết định nào của Hội động thẩm phán theo hướng giải quyết như quyết đinh số 23 liên quan đến đất bị chiếm và xây dựng nha không? Nêu rõ quyết định mà anh chị biết? ............................ 14 Câu 13: Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong quyết định số 23 được bình luận ở đây? ........................................................................................................................ 14 Câu 14: Đối với phần chiếm không gian 10,71 mét vuông và căn nhà phụ có diện tích là 18,57 mét vuông trên đất lấn chiếm Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ không?...................... 15 Câu 15: Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71 m2 và căn nhà phụ trên như thế nào? ......................................................................................................................................................... 15 Câu 16: Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt Nam hiện nay. .................................................................................................................................................. 16 Câu 17: Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn phù hợp với BLDS 2015 không? Vì sao?........................................................................................................................................ 16

Vấn đề 1: Đòi động sản từ người thứ ba. Tóm tắt Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/5/2006 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. Nguyên đơn ông Triệu Tiến Tài cho rằng ông Hà Văn Thơ đã trộm đi hai con trâu trong đàn trâu nhà mình cho nên ông quyết định khởi kiện và yêu cầu anh Thơ phải trả lại giá trị hai mẹ con trâu cho gia đình ông, còn về phía bị đơn anh Hà Văn Thơ cho rằng tháng 6/2002 anh có mua một con trâu cái khoảng 3,5 tuổi đã, của anh Phùng Văn Tài với giá 4.300.000 đồng ông cho thuê người chăng thả tháng 3/2003 trâu của ông đã chữa, cuối tháng 12/ 2003 thì trâu của ông đẻ được 1 con nghé, ngày 18/3/2004 phát hiện trâu bị đi lạc nên ông đi tìm và sảy ra mâu thuẩn với nguyên đơn. Tại bản án dân sự sơ thẩm buộc anh Thơ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn trả lại giá trị hai con trâu cho ông Triệu Tiến Tài là 5.900.000 đồng và trả cho ông Tài 100.000 đồng tiền chi phí giám định. 1/9/2004 Ông Hà Văn Thơ kháng cáo và tại Tòa án dân sự phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai đã sửa bản án lại rằng: ông Hà Văn Thơ phải chịu bồi thường 900.000 đồng tiền giá trị con nghé của ông Tài và bồi thường 100.000 đồng tiền chi phí giám định, bác bỏ yêu cầu của ông Triệu Tiến Tài đòi bồi thường 5.900.000 đồng. Sau đó ông Triệu Tiến Tài khiếu nại tại Quyết định số 46 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai và sửa lại rằng: hủy bản án dân sự phúc thẩm số 25 ngày 22 tháng 10 năm 2004 giữa ông Triệu Tiến Tài và ông Hà Anh Thơ, giao hồ sơ vụ án lại cho Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử phúc thẩm lại theo quy định của pháp luật. Câu 1: Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao? Trả lời: Trâu là động sản. Vì theo Điều 174 BLDS 2005 và Điều 107 BLDS 2015 có quy định: “1. Bất động sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật. 1

2. Động sản là những tài sản không phải bất động sản” Như vậy, dựa vào khoản 1 của điều 107 BLDS 2015 nêu trên thì trâu không thuộc bất động sản”. Câu 2 Trâu là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu không? Vì sao? Trả lời: Trâu là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu.Vì theo khoản 2 Điều 106 BLDS 2015 có quy định: “Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Câu 3: Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài? Trả lời: Đoạn cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài của Quyết định là: “Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tấn Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của các nhân chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20) anh Bảo (BL 22) và kết quả giám định con trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-8-2004, biên bản diễn giải biên bản giám định kết quả giám định trâu ngày 20-8-2004), (BL 40, 41, 41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Triệu Tấn Tài”. Câu 4: Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh như hoàn cảnh có tranh chấp? Trả lời: Khoản 1 Điều 179 BLDS 2015 quy định: “Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản”. Trong hoàn cảnh tranh chấp này thì người chiếm hữu trâu là ông Dòn vì ông Dòn đang nắm giữ, chi phối con trâu.

2

Câu 5: Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật không? Vì sao? Trả lời: Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn là không có căn cứ pháp luật. Vì theo Khoản 2 Điều 165 quy định: “Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Khoản 1 điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật”. Câu 6: Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? Trả lời: Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là việc chiếm hữu của một người không có căn cứ pháp luật nhưng không biết và không thể biết (pháp luật không buộc phải biết) việc chiếm hữu là không có căn cứ. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 BLDS 2015 là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật:“Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây: a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.” Điều 180 BLDS 2015 quy định về chiếm hữu ngay tình: “Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”

3

Câu 7: Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì sao? Trả lời: Người như hoàn cảnh ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình. Vì theo Điều 180 BLDS 2015: “Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu”. Cụ thể là trong bản án, ông Thi đã đổi con trâu mẹ cho ông Dòn nên ông Dòn có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với con trâu đang chiếm hữu. Câu 8: Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi tài sản trong BLDS? Trả lời: Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Lợi ích tương ứng ở đây không đồng nghĩa với lợi ích ngang hàng vì các bên dành cho nhau không ph ải lúc nào cũng cùng một tính chất hay chủng loại. Câu 9: Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền bù? Vì sao? Trả lời: Ông Dòn có được trâu thông qua giao dịch có đền bù. Vì con trâu mà ông Dòn có được là do giao dịch với ông Thi, cụ thể là ông Thi đổi cho ông Dòn lấy con trâu cái sổi, từ đó ta có thể thấy đây là giao dịch mỗi bên sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Do vậy, đây là giao dịch có đền bù. Câu 10: Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài không? Trả lời: Trâu có tranh chấp bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài. Câu 11: Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? Trả lời: Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì ông Tài không có quyền đòi trâu từ ông Dòn vì trong quyết định số 123/2006/DS-GĐT, phần xét thấy có đề cập: “…Tòa án cấp phúc thẩm 4

nhận định con trâu mẹ và con nghé con là của ông Tài là đúng nhưng lại cho rằng con trâu cái đang do ông Nguyễn Văn Dòn quản lý nên ông Tài phải khởi kiện ông Dòn và quyết định chỉ buộc ông Thơ phải trả lại giá trị con nghé là 900.000 đồng, bác yêu cầu ông Tài đòi ông Thơ phải trả lại giá trị con trâu mẹ là không đúng pháp luật”. Câu 12: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. Trả lời: Theo Điều 167 BLDS 2015 quy định về quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình: “Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu”. Trong trường hợp này, vì ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình, ông có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù và con trâu bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài nên ông Tài có quyền đòi lại con trâu từ ông Dòn. Do đó, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm là có căn cứ pháp luật nên việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao hủy bản án dân sự phúc thẩm là chưa hợp lý. Câu 13: Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không? Trả lời: Khi ông Tài không thể đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật có quy định ở điều 170 BLDS 2015 để bảo vệ quyền lợi cho ông Tài như sau: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại”. Ở đây có nghĩa là ông Tài có quyền đòi ông Thơ bồi thường thiệt hại. Câu 14: Khi ông Tài không được đòi Trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con Trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? Trả lời: Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ông Thơ trả lại giá trị con trâu theo đoạn: “Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã điều tra, xác minh, thu thập đầy đủ các chứng cứ và xác định con trâu tranh chấp giữa ông Tài và ông Thơ và quyết định buộc ông Thơ là người chiếm hữu tài sản không 5

có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lại giá trị con trâu và nghé cho ông Tài là có căn cứ pháp luật”. Câu 15: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao? Trả lời: Hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là hợp lý. Vì chưa chứng minh rõ ông Thơ chiếm hữu có ngay tình hay không, điều này sẽ giúp đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên đương sự. Trong trường hợp ông Thơ chiếm hữu có ngay tình thì theo Điều 583 BLDS 2015 quy định chủ sở hữu được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán lại chi phí cần thiết cho người chiếm hữu tài sản không 30 có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình. Ngược lại, nếu ông Thơ chiếm hữu không ngay tình thì việc bồi thường sẽ theo quy định của pháp luật.

Vấn đề 2: Đòi bất động sản từ người thứ ba.

Tóm tắt Quyết định số 94/2013/DS_GĐT ngày 25/7/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Nhân và ông Nguyễn Xuân Lai, khiếu nại bị Đơn ông Lê Văn Vĩnh và bà Huỳnh Thị Như Ngọc về vụ việc tranh chấp quyền sở hữu tài sản. Năm 1973 cha mẹ của nguyên đơn (ông Ba, bà Tình) có mua căn nh à số 2, đường Nguyễn Thái Học, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định của cụ Nguyễn Cậy, mua bán có giấy tờ viết tay và cụ Cậy vẫn còn sống đã xác nhận. Sau khi đi làm ăn xa một thời gian về thăm quê thì biết căn nhà số 2 có người đang sử dụng do vậy ông bà làm đơn khiếu nại, về phía bị đơn trình bày căn nhà tranh chấp trước giải phóng không rõ của ai sau khi giải phóng nhân dân khu 6 sử dụng làm nơi hợp và làm lớp mẫu giáo, sau đó UBND phường Lê Hồng Phong đã bán lại cho bà Lê Thị Thu và bà đã được nhân dân Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định công nhận sở hữu vào 1995, căn nhà của bà Thu có hợp đồng mua bán được công chứng rõ ràng cho nên bị đơn không đồng ý trả lại đất và nhà cho nguyên đơn vì mua căn nhà là hợp pháp. Tại phiên Tòa dân sự sơ thẩm lần 1 xác định ngôi nhà số 2 Nguyễn Thái Học thuộc quyền sở hữu của cụ Ba và bà Tình hiện nay là di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất (ông Lai và bà Nhân). Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong, thành phố Quy Nhơn phải đền bù tiền vì không trả l...


Similar Free PDFs