Thảo luận dân sự 4 - Thảo luận dân sự PDF

Title Thảo luận dân sự 4 - Thảo luận dân sự
Author Trâm Nguyễn
Course Luật, Hành chính nha nước
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 27
File Size 424.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 491
Total Views 990

Summary

T1 ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT DÂN SỰMÔN HỌC LUẬT DÂN SỰBUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯBẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮUGIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊNDANH SÁCH NHÓMSTT Thành viên MSSV1 Nguyễn Thị Mai Trâm 2053801013167 2 Phạm Đức Trí 2053801013180 3 Nguyễn Thế Trụ 2053801013182 4 Đàng Ngọc Xuân 2053801013208 5 R...


Description

T1 ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU GIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN DANH SÁCH NHÓM STT

Thành viên

MSSV

1

Nguyễn Thị Mai Trâm

2053801013167

2

Phạm Đức Trí

2053801013180

3

Nguyễn Thế Trụ

2053801013182

4

Đàng Ngọc Xuân

2053801013208

5

Rơ Ô Nam

2053801013209

6

H’Duyên

2053801013213

7

Tăng Hoà Thông

2053801013224

Bài 1: Đòi bất động sản từ người thứ ba. 1.1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao? 1.2. Trâu có phải là tài sản đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao? 1.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài? 1.4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp trên? 1.5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật không? Vì sao? 1.6. Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời 1.7. Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì sao? 1.8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi tài sản trong BLDS? 1.9 Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền bù? Vì sao? 1.10 Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài không? 1.11 Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời? 1.12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao. 1.13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không? 1.14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Toà án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoan nào của Quyết định cho câu trả lời. 1.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao. Bài 2: Đòi bất động sản từ người thứ ba. 2.1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng dất có tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?

2.2. Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS 2015), chủ sở hữu bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình? 2.3. Để bảo vệ bà X, theo Tòa án nhân dân tối cao,Tòa án phải xác định trách nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X? 2.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong BLDS chưa? 2.5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao ( trong câu hỏi trên) có thuyết phục không? Vì sao? Bài 3: Lấn chiếm tài sản liền kề. 3.1. Đoạn nào của quyết định số 23 cho thấy ông Hậu ( Tận) đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê (Trường) bà Thi (Thoa) và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? 3.2. Đoạn nào của quyết định số 617 cho thấy ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? 3.3. BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian thuộc quyền sử dụng của người khác không? 3.4. Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào? 3.5. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? 3.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. 3.7. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Toà án không buộn ông Tận tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m 2 )? 3.8. Ông Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông tận xây dựng nhà trên không? 3.9. Nếu ông Trường, bà Thoa biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ông Tận có phải tháo dỡ để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa không? Vì sao? 3.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án liên quan đến phần đất ông Tận lấn chiếm và xây nhà trên/ 3.11. Theo Toà án, phần đất ông Tận xây dưng không phải hoàn trả cho ông Trường, bà Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu trả lời?

3.12. Đã có quyết định nào cua Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như Quyết định số 23 liên qua đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu rõ Quyết định mà anh/chị biết. 3.13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây. 3.14. Đối với phần chiếm không gian 10,71 m 2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57 m 2 trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ không? 3.15. Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71 nhà phụ trên như thế nào?

m2

và căn

3.16. Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm sử dụng đất và không gian ở Việt Nam hiện nay. 3.17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trọng Quyết định số 23 có còn phụ hợp với BLDS 2015 không? Vì sao?

BÀI LÀM Bài 1: Đòi bất động sản từ người thứ ba. * Tóm tắt Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30-5-2006 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao: Ông Triệu Tiến Tài (nguyên đơn) có trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi chăn thả ở bãi đất trống và bị anh Hà Văn Thơ (bị đơn) chiếm hữu không căn cứ pháp luật. Do đó, ông Triệu Tiến Tài yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai buộc anh Hà Văn Thơ phải trả lại trị giá 2 mẹ con con trâu cho gia đình ông. Quyết định của Tòa án công nhận quyền sở hữu con trâu cho ông Tài, ông Thơ chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, gaio hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử phúc thẩm lại.

1.1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao? - Trâu là động sản, vì căn cứ theo khoản 2 Điều 107 BLDS 2017: “Điều 107. Bất động sản và động sản 1. Bất động sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật. 2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”. 1.2. Trâu có phải là tài sản đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao? -Trâu không phải tài sản đăng kí quyền sở hữu vì căn cứ theo Điều 167 BLD S 2015: “Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký theo quy

1

định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.” - Vì trâu không phải tài sản bất động sản và pháp luật cũng không quy định phải đăng kí với trâu nên trâu không phải là tài sản đăng kí quyền sở hữu. 1.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài? “

XÉT THẤY

Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của các nhân chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20) anh Bảo (BL 22) vả hết quả giám định con trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-8-2004, biên bản xác minh của cơ quan chuyên môn về vật nuôi ngày 17-8-2004, biên bản diễn giải biên bản kết quả giám định trâu ngày 20-8-2004), (Bl 40,41,41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Triệu Tiến Tài.” 1.4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp trên? - Điều 182 BLD S 2005 : “Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.” . So với BLDS 2015 Điều 179 thì khái niệm chiếm hữu lại khác: “1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. 2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.” Thì BLDS 2015 đầy đủ hơn về khái niệm chiếm hữu .

2

- Trâu có tranh chấp do ông Dòn đang chiếm hữu. 1.5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật không? Vì sao? - Việc chiếm hữu của ông Dòn không có căn cứ pháp luật. Vì ngay từ đầu việc chiếm hữu của ông Thơ đã không có căn cứ pháp luật. Trong quyết định không có tài liệu chứng minh và dựa trên kết quả của cơ quan chuyên môn đủ xác định con trâu và con nhé thuộc quyền sở hữu của ông Tài. Căn cứ vào mục c khoản 1 Điều 165 BLDS 2015 về chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật thì tuy ông Dòn được chuyển giao tài sản thông qua giao dịch dân sự với ông Thơ nhưng thực chất ông Thi cũng là chiếm hữu không có căn cứ phá luật, nên việc chiếm hữu con trâu của ông Dòn cũng không có căn cứ pháp luật. 1.6.Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. - Theo khoản 2 Điều 165 BLDS 2015: “ 1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây: a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

3

đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; e) Trường hợp khác do pháp luật quy định. 2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.” - Điều 180 BLDS: “Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.” - Vậy chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là khi người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật. 1.7.Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì sao? - Người như hoàn cảnh của ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình. -Vì căn cứ theo Điều 180 của BLDS năm 2015 quy định: “Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu”. Do ông Dòn đã nghĩ ông Thơ là chủ của con trâu và cũng đã thực hiện giao dịch trao đổi với ông Thơ, thế nên ông hoàn toàn nghĩ mình đã sở hữu được con trâu đó. 1.8.Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi tài sản trong BLDS? - Hợp đồng có đền bù: là hợp đồng trong đó mỗi bên chủ thể sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Đa số các hợp đồng dân sự là hợp đồng có đền bù. Tính chất đền bù trong hợp đồng được các bên áp áp dụng để thực hiện việc trao đổi vơi nhau các lợi ích vật chất. Các hợp đồng có đền bù đa phần là hợp đồng xong vụ mà ngược lại.

4

- Hợp đồng không có đền bù: là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được từ bên kia một lợi ích nhưng không phải giao lại một lợi ích nào. Hợp đồng không có đền bù thường được giao kết trên cơ sở tình cảm và tinh thần tương thân, tương ái giữa các chủ thể. 1.9 Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền bù? Vì sao? - Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù. Vì ông Thơ bán trâu mẹ cho ông Thi, sau đó ông Thi đổi cho ông Dòn lấy con trâu cái sổi. Như vậy, có thể thấy đây là giao dịch mà ở đó mỗi bên chủ thể sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích tương ứng.Do vậy, đây là hợp đồng có đền bù.

1.10 Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài không? - Trâu có tranh chấp là tài sản bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài. Vì không có căn cứ nào cho rằng ông Tài từ bỏ quyền sở hữu con trâu mẹ và con nghé, hàng tháng ông vẫn lên xem. Khi ông Thơ dắt trâu mẹ và nghé con qua nhà ông Tài thì ông Tài nhận ra trâu, nghé của mình và nói với ông Thơ nhưng ông Thơ vẫn dắt trâu về sau đó bán cho ông Thi và được đổi cho ông Dòn, điều đó chứng tỏ ông Tài không hề mong muốn sự việc xảy ra. Như vậy, con trâu có tranh chấp có thể bị lấy cắp, bị mất hoặc bị chiếm giữ ngoài ý chí của ông Tài. 1.11 Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời? - Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn. - Trong đoạn cho rằng: “Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tấn Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của các nhân chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20) anh Bảo (BL 22) và kết quả giám định con trâu đang tranh chấp ( biên bản giám định ngày 16-8-2004, biên bản xác minh của cơ quan chuyên môn về vật nuôi ngày 17-8-2004, biên bản diễn giải biên bản kết quả giám định trâu ngày 20-82004), (BL 40,41,41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc

5

quyền sở hữu hợp pháp của ông Triệu Tiến Tài. Ông Thơ là người chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật.” 1.12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao. - Hướng giải quyết của Tòa dân sự Tòa án nhân tối cao cho rằng ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn là hợp lý. Vì trâu là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu nên Theo Điều 167 BLDS 2015 quy định: Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình “Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu”. Trong trường hợp này, ông Dòn chiếm hữu trâu đang tranh chấp là không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù nên chủ sở hữu là ông Tài có quyền đòi lại trâu của mình. Như vậy, hướng giải quyết của Tòa dân sự Tòa án nhân tối cao là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật. 1.13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không? - Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành vẫn có quy định bảo vệ ông Tài. Theo Điều 164 BLDS 2015 có quy định: Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản 1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.

6

1.14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Toà án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoan nào của Quyết định cho câu trả lời. - Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã giải quyết theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ông Thơ trả lại giá trị con trâu. Điều đó thể hiện trong Quyết định như sau: “Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã (…) quyết định buộc ông Thơ là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lại giá trị con trâu và con nghé cho ông Tài là có căn cứ pháp luật” Như vậy, theo đoạn trên thì khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã giải quyết theo hướng buộc ông Hà Văn Thơ trả giá trị con trâu cho ông Tài. 1.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao. Theo tôi, Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao giải quyết vụ việc trên là hợp lý. Dựa vào các tài liệu chứng cứ Tòa án đã xác định con trâu là tài sản của ông Tài, ông Thơ là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và buộc ông Thơ phải trả lại cho ông Tài là đúng quy định pháp luật.

Bài 2: Đòi bất động sản từ người thứ ba. * Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nguyên đơn: Bà Trần Thị X (chết ngày 05/01/2008); Những người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà X và đại diện của các nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thanh T. Đất tranh chấp có diện tích 1.518,86m 2 đất (đo thực tế là 1.466.1m2), thuộc thửa 73, tờ Bản đồ số 27, tại số 46 (số cũ là 2/15) đường T, thành phố B, tỉnh B, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cấp cho bà Nguyễn Thị X đã được cấp ngày 09/6/1989, trên đất có nhà cấp bốn,

7

do bà Nguyễn Thị N (bị đơn) quản lý sử dụng, bà X yêu cầu bà N trả lại toàn bộ nhà đất nêu trên. 2.1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng dất có tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình? - Đoạn 1 ở phần quyết định giám đốc thẩm có nêu: “Như vậy, căn cứ vào nội dung trình bày của bà T và các giấy tờ có liên quan thì toàn bộ diện tích đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của bà X”. - Đoạn 5 ở phần quyết định giám đốc thẩm có nêu: “Sau đó, ngày 19/8/2010, bà N chuyển nhượng cho ông M diện tích 323,2m2, ngày 1/10/2010 ông M được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ông M đã xây dựng nhà 4 tầng trên đất. Diện tích đất còn lại 917,6m2, ngày 21/10/2011, bà N tặng cho con gái là chị Nguyễn Vi L. Sau đó, chị L chuyển nhượng 173,1m2 (đo thực tế 170,9m2) đất cho ông Lăng Đào Minh Đ và bà Trần Thu T2; ông Đ, bà T1 đã nhận đất sử dụng và được cấp giấy chứng nhận ngày 24/7/2012. Diện tích đất còn lại của chị L đo thực tế là 744m2. Việc chuyển nhượng và tặng cho nêu trên đã hoàn thành trước khi có Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 410/2012/KN-DS ngày 24/9/2012 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Quyết định giám đốc thẩm số 55/2013/DS-GĐT ngày 30/01/2013của Toà án nhân dân tối cao hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2009/DS-PT ngày 23/10/2009 nêu trên. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 138 và Điều 258 Bộ luật dân sự 2005 thì các giao dịch chuyển nhượng và tặng cho đất của ông M1, bà Q, chị L, ông Đ, bà T2 là các giao dịch của người thứ ba ngay tình được pháp luật bảo vệ”. 2.2. Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS 2015), chủ sở hữu bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình? - BLDS 2005: + Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình

8

“Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu”. + Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa”. - BLDS 2015: + Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình “Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu...


Similar Free PDFs