Thảo luận dân sự 6 - Thảo luận dân sự PDF

Title Thảo luận dân sự 6 - Thảo luận dân sự
Author Trâm Nguyễn
Course Luật, Hành chính nha nước
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 22
File Size 463.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 457
Total Views 915

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT HÌNH SỰMÔN HỌC LUẬT DÂN SỰBUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁUQUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾGIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊNDANH SÁCH NHÓMSTT Thành viên MSSV1 Nguyễn Thị Mai Trâm 2053801013167 2 Phạm Đức Trí 2053801013180 3 Nguyễn Thế Trụ 2053801013182 4 Đàng Ngọc Xuân 20538010132...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT HÌNH SỰ

MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ BUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁU QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ GIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

DANH SÁCH NHÓM STT

Thành viên

MSSV

1

Nguyễn Thị Mai Trâm

2053801013167

2

Phạm Đức Trí

2053801013180

3

Nguyễn Thế Trụ

2053801013182

4

Đàng Ngọc Xuân

2053801013208

5

Rơ Ô Nam

2053801013209

6

H’Duyên

2053801013213

7

Tăng Hoà Thông

2053801013224

Bài 1: Hình thức của di chúc. 1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý? 1.2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm chứng cho di chúc ông Này có là người làm chứng hợp pháp hay không ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? 1.3. Di chúc này là di chúc do ông Này viết không? Tại sao? 1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án có liên quan đến hình thức di chúc di của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay. 1.5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào? 1.6. Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời? 1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật? 1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu? 1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu? 1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao? 1.12. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc của người không biết chữ. Bài 2: Tài sản được định đoạt theo di chúc. 2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời?

2.2. Đoạn nào của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương? 2.3. Toà án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời. 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm. 2.5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 2.6. Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao? 2.7. Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết? 2.8. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Toà giám đốc thẩm xác định di sản của cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa nêu của Toà giám đốc thẩm. 2.9. Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Toà giám đốc thẩm theo hướng cụ C và cụ D được định đọt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi? Suy nghĩ của anh/chị về hướng nêu trên của Toà giám đốc thẩm. Bài 3: Di chúc của vợ chồng. 3.1. Đoạn nào của bản án số 14 cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ chồng? 3.2. Theo Toà án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời. 3.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án về di chúc chung của vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015. Bài 4: Di sản dùng vào việc thờ cúng.

4.1. Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 4.2. Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng? 4.3. Các điều kiện để di sản dung vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không? 4.4. Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dung vào việc thờ cúng trong vụ tranh chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? 4.5. Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dung vào việc thờ cúng không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? 4.6. Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.

BÀI LÀM Bài 1: Hình thức của di chúc. * Tóm tắt Bản án số 83/2009/DSPT 1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh Hiếu. 2. Bị đơn: Bà Đặng Thị Trọng Ngày 19/12/2007, ông Nguyễn Này có lập di chúc cho ông Hiếu được toàn quyền thừa kế sử dụng lô đất đứng tên ông Này, bà Trọng. Ngày 16/11/2008, ông Này qua đời nhưng bà Trọng không cho ông Hiếu tiếp tục hành nghề mà đuổi khỏi nhà. Ông Hiếu đã khởi kiện, xin nhận

1 2

lô đất, xin nhận nhà và thối lại chênh lệch

tài sản cho bà Trọng. Xét thấy, di chúc ông Này là di chúc viết tay, không được chính quyền địa phương công chứng, chứng thực nhưng được lập trong lúc ông Này còn minh mẫn, không bị cưỡng ép, lừa dối và có nhiều người làm chứng nên được coi là di chúc hợp pháp. Bên cạnh đó, di chúc của ông Này giao toàn quyền sử dụng lô đất thuộc sở hữu của hai vợ chồng nhưng lại không có sự thoả thuận của bà Trọng là không hợp pháp mà chỉ có giá trị một phần, tức là phần thuộc sở hữu của mình thì ông Này được định đoạt nhưng ông lại định đoạn cả phần của bà Trọng là trái pháp luật. Toà án quyết định giao nhà cho bà Trọng và bà Trọng có nghĩa vụ thanh toán cho anh Hiếu 78.795.000đ. * Tóm tắt Quyết định số 874/2011/DS-GĐT 1. Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn Quang 2. Bị đơn: Bà Hoàng Thị Ngâm Cụ Đỗ Thị Hựu (mẹ ông Quang) kết hôn với cụ Đỗ Văn Hằng và có 2 người con chung là ông Đỗ Văn Hồng (ông Hồng hi sinh nằm 1986, có vợ là bà Hoàng Thị Ngâm và có 1 con chung) và bà Đỗ Thị Lựu. Năm 1950, cụ Hằng chết không có di chúc. Đến 1954, cụ Hựu sống chung với Lương Văn Sách và có con là ông Quang. Ngoài ra, cụ Hựu còn có 1 người con chung với cụ Dị. Ngày 05-02-2005, cụ Hựu 1

chết, toàn bộ đất hiện tại do bà Ngâm quản lý, sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo di chúc của bà Hựu. Nay ông Quang khởi kiện yêu cầu huỷ di chúc do không hợp pháp và yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của cụ Hựu theo pháp luật. Xét thấy, đất tranh chấp là tài sản của tổ tiên cụ Đỗ Văn Hằng để lại cho vợ chồng cụ Hằng và cụ Đỗ Thị Hựu. Sau khi cụ Hựu chết, bà Ngâm đã không làm đúng theo di chúc cụ Hựu mà tự ý kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, ông Đỗ cho rằng, đất nêu trên là tài sản của dòng họ Đỗ là không đúng do dòng họ Đỗ không kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất này. Di chúc của cụ Hựu không đúng theo quy định về di chúc hợp pháp của người không biết chữ theo khoản 3 Điều 652 BLDS 2005 nên di chúc là không có căn cứ. Toà quyết định huỷ bỏ bản án dân sự phúc thẩm và xét xử lại. 1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý? - Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý được nêu ở Điều 633 BLDS 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng : “Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này” 1.2. Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm chứng cho di chúc ông Này có là người làm chứng hợp pháp hay không ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? - Xét trong trường hợp của ông Này, thì nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người làm chứng cho di chúc của ông Này chỉ em gái, em trai, cha ông Này là người làm chứng không hợp pháp, vì theo khoản a khoản b Điều 651 BLDS 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

2

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại”. Theo đó thì những người đã làm chứng cho di chúc của ông Này: em trai, em gái, cha ông Nay đã vi phạm khoản 1 điều 632, BLDS 2015 Quy đinh về việc làm chứng cho người lập di chúc: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 1.3. Di chúc này là di chúc do ông Này viết không? Tại sao? - Mặc dù bản án không nói rõ là ông Này có ký tên, điểm chỉ vào tờ di chúc hay không nhưng: + Trong phân nhận thấy có đoạn : “Để tránh tranh chấp về sau nên ông Nay viết giấy này để nhà và đất đai cho cháu Hiếu thừa hưởng sau này của ông Này có mất thì cháu Hiếu có chỗ ở và thờ cúng cho ông Này” + Trong phần xét thấy có đoạn : “Xét thấy ,giấy thừa kế do ông Nguyễn Này viết không được chính quyền địa phương công chứng, chứng thực nhưng đươc xác lập lúc ông Này còn minh mẫn ,sáng suốt ...”. Từ đó, ta có thể kết luận rằng di chúc này là do ông Này tự tay viết. 1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án có liên quan đến hình thức di chúc di của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay. - Căn cứ theo Điều 634 BLDS 2015: “Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này”.

3

Theo điều 633, BLDS 2015 , điều kiện về hình thức duy nhất đối với di chúc tự viết tay là người lập phải tự ký vào văn bản di chúc.Ngoài ra không có quy định nào về việc phải công chứng , chứng thực hay có người làm chứng . - Xét thấy trường hợp của ông Này , ông đã tự viết tay di chúc tự ký và được làm chứng bởi 3 người : em trai, em gái, cha ông Này. Việc làm chứng của di chúc ông Này làm tăng tính xác thực của bản di chúc,không phải là điều kiện để được công nhận là hợp pháp. Do thỏa mãn những điều kiện mà luật đã quy định ở Điều 633, 634 BLDS 2015 nên việc Tòa án công nhận di chúc của ông Này là hợp lí. 1.5. Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào? - Di chúc của cụ Hựu đã được lập như sau: Ngày 25/11/1998, di chúc là do cụ Hựu đọc cho ông Vũ viết, cụ Hựu điểm chỉ, ông Vũ và cụ Đỗ Thị Quy (là mẹ của ông Vũ) ký tên, làm chứng, sau đó ngày 04/01/1999 bà Lựu mang di chúc đến cho ông Hoàng Văn Thưởng (là Trưởng thôn) và Ủy ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận. 1.6. Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời? - Cụ Hựu không biết chữ. Quyết định số 874 trong phần xét thấy có câu “ông Quang xác định cụ Hựu là người không biết chữ”. 1.7. Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật? - Đối với người để lại di sản không thể tự mình viết di chúc do bị mù chữ thì pháp luật quy định người này phải lập di chúc bằng văn bản, theo thủ tục công chứng phải lập, công chứng chứng thực di chúc phải có người làm chứng, quy định tại khoản 3 Điều 652 BLDS 2005: “Điều 652. Di chúc hợp pháp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực” và Điều 658 BLDS 2005: “thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoăc UBND Xã, Phường ,Thị Trấn”. - Việc lập di chúc tại cơ quan công chức hoặc UBND Xã, Phường, Thị Trấn phải tuân theo thủ tục sau đây: 4

1) Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND Xã, Phường, Thị trấn. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đã được ghi chúng chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chức viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND Xã, Phường, Thị trấn ký vào bản di chúc. 2) Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND Xã , Phường, Thị Trấn, chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. 1.8. Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu? - Các điều kiện đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu là di chúc được lập thành văn bản và có người làm chứng. Hai người làm chứng cho cụ Hựu là ông Vũ và Cụ Quý. Theo khoản 3 Điều 652 BLDS 2005 thì di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 1.9. Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu? - Các điều kiện không được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu là công chứng chứng thực. Công chứng chứng thực ở đây là theo thủ tục công chứng chứng thực quy định theo điều 658 BLDS 2005. Trong phần xét thấy Quyết định số 874 thì có xác nhận ông Thưởng ( là trưởng thôn) và xác nhận UBND Xã Mai Lâm xác nhận do bà Lựu mang di chúc để xác nhận ( sau khi cụ Hựu lập di chúc hơn 1 tháng ) và UBND Mai Lâm chỉ xác nhận chữ ký của Ông Thưởng chứ không xác nhận nội dung di chúc. 1.10. Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao?

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 652 BLDS năm 2005 (Điều 655 BLDS năm 1995) thì:

5

“Điều 652. Di chúc hợp pháp 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”. Trong trường hợp này, di chúc của cụ Hựu đã được lập thành văn bản và có người làm chứng do cụ Hựu là người không biết chữ nên di chúc nêu trên chưa thỏa mãn điều kiện về hình thức”. - Vì qua dám định dấu vân tay của cụ Hựu tại bản di chúc thì Viện khoa học hình sự Tổng cục cảnh sát kết luận: dấu vân tay mờ không thể hiện rõ các đặc điểm riêng nên không đủ yếu tố giám định. Do đó, chưa đủ căn cứ xác định di chúc nêu trên thể hiện đúng ý chí của cụ Hựu. 1.12. Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc của người không biết chữ.

- Quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc của người không biết chữ vẫn còn sơ sài, chưa quy định rõ cụ thể. Sở dĩ, người đi công chứng hoặc chứng thực phải là người lập di chúc hoặc là người thể hiện ý chí của người lập di chúc thành văn bản để đảm bảo sự rõ ràng, chính xác của di chúc, đảm bảo theo đúng ý muốn và tâm nguyện của người lập di chúc đối với các tranh chấp xảy ra trên thực tế. Bài 2: Tài sản được định đoạt theo di chúc. * Tóm tắt Quyết định số 359/2013/DS-GĐT 1. Nguyên đơn: Cụ Lê Thanh Quý 2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu Dũng Ông Nguyễn Hữu Lộc Cụ Lê Thanh Quý và cụ Nguyễn Văn Hương chung sống từ năm 1955, lập hơn thú năm 1962, có 12 con chung. Trong thời gian chung sống, cụ quý và cụ Hương có tạo lập được bất động sản. Ngày 06/04/2009, cụ Nguyễn Văn Hương chết, để lại di chúc có nội dung chia toàn bộ căn nhà cho 5 người con, di chúc đã được công

6

chứng. Nay cụ Quý khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung hai vợ chồng nhưng ông Nguyễn Hữu Dũng trình bày căn nhà là tài sản riêng của cha ông trước khi cưới mẹ ông. Xét thấy, nhà đất được cấp giấy chứng nhận cho cụ Nguyễn Văn Hương năm 1994. Về di chúc, do đã được công chứng và có giấy chứng nhận sức khoẻ của Bệnh viện xác nhận cụ Hương minh mẫn nên được xem là hợp pháp. Tuy nhiên, về nội dung thì di chúc chỉ có giá trị một phần bởi nhà đất trên là tài sản chung của cụ Hương và cụ Quý. * Tóm tắt Quyết định số 58/2018/DS-GĐT 1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn Y 2. Bị đơn: Phòng công chứng M Năm 1998, ông Y và cụ C làm giấy chuyển nhượng đất và hoa màu liên qua tới thửa đất này với giá 140.000.000 đồng. Tuy không viết giấy biên nhận nhưng có 2 người chứng kiến việc ông trả tiền cho cụ C. Khi chuyển nhượng. Cả 2 đã lập Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi ngày 08-02-1998 và nộp tại Uỷ ban nhân dân phường, có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường. Năm 2009, ông Y và cụ D xảy ra tranh chấp đối với thửa đất trên. Năm 2013, ông biết Phòng công chứng M đã công chứng Di chúc của D. Ông D1 được hưởng thừa kế với thửa đất đó. Nhận định của Toà án: Cụ D và cụ C sống với nhau từ năm 1957 nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 1959, cụ mua thửa đất và đổi lấy ruộng ở đồng M. Khoảng năm 1969-1970, cụ D sống với cụ N và sinh ra ông D1. Ngày 16-12-2009, cụ C lập di chúc để lại phần bất động sản tại thửa đất số 38 cho ông D1. Ngày 15-012011, cụ D lập di chúc để lại thửa đất cho ông D1 hoặc nếu được bồi thường thì ông D1 sẽ nhận. Sau khi công bố di chúc, ông Y biết và khởi kiện yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng bản di chúc vô hiệu. Tuy nhiên, các Hợp đồng uỷ quyền do ông Y cung cấp chưa hợp pháp vì cụ C đã giao dịch với ông Y khi chưa thoả thuận với cụ D trong khi thửa đất là tài sản chung của cả hai. Toà án quyết định huỷ bỏ Bản án dân sự phúc thẩm và giao hồ sơ xét xử lại.

7

2.1. Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời? - Cụ Hương đã định đoạt toàn bộ nhà đất tại địa chỉ 25D/19 Nguyễn Văn Đậu (nay là 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận) là tài sản chung của cụ Hương và cụ Quý. - Đoạn của Quyết định 359 cho rằng: “Ngày 16/01/2009, cụ Hương di chúc toàn bộ nhà đất cho các con là Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ông Nguyễn Hữu Trí)”. 2.2. Đoạn nào của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương? - Đoạn của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cu Hương: “Tuy nhiên,về nội dung thì di chúc chỉ có giá trị một phần bởi nhà đất trên là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Quý. Việc cụ Hương lập di chúc cho toàn bộ nhà đất cho 5 người con trong khi không có sự đồng ý của cụ Quý là không đúng”. 2.3. Toà án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời. - Toà án đã công nhận phần tài sản được chia đều cho 5 người con nhưng chỉ chia phần tài sản của cụ Hương (

1 2

nhà đất) sau khi đã chia cho cụ Quý

2 3

suất

thừa kế theo pháp luật. “ Vì vậy, Toà án cấp sơ thẩm xét xử di chúc của cụ Nguyễn Văn Hương có hiệu lực một phần đối với phần tài sản của cụ Hương (

1 2

nhà đất) nên được chia đều

cho 5 người con là các ông bà Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ông Nguyễn Hữu Trí) sau khi đã chia cho cụ Quý

2 3

suất thừa kế theo pháp luật; còn

1 2

và thêm

2 3

suất thừa kế theo pháp luật và phần còn lại chia đều cho 5 người con được hưởng thừa kế theo di chúc của cụ Hương là có căn cứ”.

8

2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm. - Theo em, hướng giải quyết của Toà giám đốc thẩm là hợp lý. Cụ Hương ban đầu để lại di chúc chia toàn bộ căn nhà cho 5 người con là sai. Căn nhà được cấp giấy chứng nhận vào năm 1995, khi cụ Hương và cụ Quý đã là vợ chồng nên được xem là tài sản chung của vợ chồng. Theo khoản 2, khoản 3 Điều 213: “Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”. Cụ Hương đã để lại di chúc chia toàn bộ căn nhà cho 5 người con mà chưa thoả thuận, chưa có sự đồng ý của cụ Quý là sai. Do cụ Hương đã chết nên tài sản trước hết phải chia đôi cho cả vợ chồng, sau khi đã chia cho cụ Hương phần tài sản của mình rồi sau đó mới có thể chia theo di chúc của cụ. 2.5. Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. - ...


Similar Free PDFs