Thiet ke he thong giam sat nhiet do 2 3123 PDF

Title Thiet ke he thong giam sat nhiet do 2 3123
Author DEOCO TEN
Course Electronics
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 40
File Size 2.1 MB
File Type PDF
Total Downloads 156
Total Views 635

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU VIỆN CNTT - ĐIỆN - ĐIỆN TỬ ---- ó&ñ ----ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNGTÊN ĐỀ TÀI:THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ - ĐỘ ẨM PHÒNG TRỒNG NẤM BÀO NGƯChủ nhiệm: Huỳnh Trung Vẫn Hướng dẫn khoa học: ThS. Phạm Chí HiếuBÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 20 18 - 2019TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA VŨNG T...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU VIỆN CNTT - ĐIỆN - ĐIỆN TỬ ----—&– —&– —&–----

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG TÊN ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ ĐỘ ẨM PHÒNG TRỒNG NẤM BÀO NGƯ

Chủ nhiệm: Huỳnh Trung Vẫn Hướng dẫn khoa học: ThS. Phạm Chí Hiếu

BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2018-2019

Trường ĐHBRVT

Báo cáo nghiên cứu khoa học TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA VŨNG TÀU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o-----

VIỆN CNTT-ĐIỆN-ĐIỆN TỬ

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Họ và tên sinh viên: Huỳnh Trung Vẫn

MSSV: 1603131

Ngày, tháng, năm sinh: 15/06/199

Nơi sinh: Kiên Giang

Chuyên Ngành: Điện Tử I. TÊN ĐỀ TÀI: Giám Sát Nhiệt Độ - Độ Ẩm Phòng Trồng N ấm Bào Ngư II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: - Tìm hiểu công dụng của từng thiết bị điện, điện tử. - Đưa ra các phương án nghiên cứu. - Thiết kế hệ thống Giám sát nhiệt độ - độ ẩm phòng trồng nấm bào ngư. - Kiểm tra, đánh giá tính ứng dụng của đề tài. III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI: 01/11/2018 IV. NGÀY HOÀN THÀNH ĐỀ TÀI: 31/03/2018 V. HỌ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: Th.S. Phạm Chí Hiếu

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên)

Bà Rịa - Vũng Tàu, Ngày…... tháng ..…năm 2019 SINH VIÊN THỰC HIỆN CHÍNH (Ký và ghi rõ họ tên)

ThS. Phạm Chí Hiếu

Huỳnh Trung Vẫn

PHÒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (Ký và ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG VIỆN (Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Phan Ngọc Hoàng

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

Trường ĐHBRVT

Báo cáo nghiên cứu khoa học LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này tổng quát lại kết quả quá trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, hình ảnh, thông tin trong đề tài đều trung thực, do tôi tìm hiểu, tham khảo từ nhiều nguồn tư liệu. Đề tài này không sao chép các đề tài đã có từ trước. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đề tài của mình. Trường đại học BÀ RỊA-VŨNG TÀU không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).

Vũng Tàu, ngày ...… tháng 03 năm 2019 Người cam đoan

Huỳnh Trung Vẫn

Lời nhận xét của hội đồng phản biện

Chủ tịch hội đồng

Phản biện 1

Phản biện 2

Ủy viên

Lưu Hoàng

Phạm Văn Tâm

Châu Nguyễn Ngọc Lan

Phan Thanh Hoàng Anh

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

Trường ĐHBRVT

Báo cáo nghiên cứu khoa học MỞ ĐẦU

Khái niệm về đo nhiệt độ đã có từ lâu, trong tất cả các đại lượng vật lý thì nhiệt độ được quan tâm đến nhiều nhất. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất của vật chất và môi trường sống. Trong công nghiệp sản xuất nấm bào ngư và trong lĩnh vực đo lường điều khiển, quá trình đo nhiệt độ và xử lý kết quả giữ một vai trò quan trọng. Ngày nay khi nền công, nông nghiệp phát triển mạnh, việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm khi bảo quản nấm bào ngư, lưu trữ các sản phẩm trong các phòng chứa là rất quan trọng. Thông thường với các loại nấm được lưu trữ, nhiệt độ, độ ẩm trong phòng phải luôn duy trì ở một mức nhất định. Ở nước ta, nhiều người trồng nấm bào ngư vẫn làm theo các phương pháp thủ công. Khi trồng nấm bào ngư, quá trình sinh hóa vẫn diễn ra, do đó nhiệt độ và độ ẩm tăng nhanh. Để kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm trong phòng trồng nấm, hàng ngày phải dùng thiết bị đo gắn vào đầu một cái thuốn và chọc vào phòng nấm ở các điểm khác nhau, rồi ghi vào sổ. Với phương pháp thủ công này, việc đo nhiệt độ, độ ẩm không chính xác, không đo được nhiệt độ, độ ẩm trong lòng bịch nấm bào ngư, không theo dõi được nhiệt độ, độ ẩm thường xuyên. Để góp phần làm sáng tỏ hiệu quả của những ứng dụng trong thực tế của ngành điện - điện tử, sau một thời gian học tập, em đã nghiên cứu đề tài “Giám sát nhiệt độ - độ ẩm phòng trồng nấm bào ngư”. Hệ thống giám sát này giúp ta có thể điều khiển cũng như quản lý nhiệt độ của phòng trồng nấm tối ưu nhất.

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

Trường ĐHBRVT

Báo cáo nghiên cứu khoa học

LỜI CẢM ƠN

Trước khi bắt đầu nghiên cứu khoa học, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin cảm ơn quý thầy cô ngành Điện-Điện tử đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trườ ng. Đặc biệt, em xin ghi nhớ sự nhiệt tình của thầy Phạm Chí Hiếu, người trực tiếp hướng dẫn và đã giúp em hoàn thành đề tài này. Sau cùng, em cũng xin cảm ơn những người bạn đã đóng góp ý kiến và hỗ trợ thông tin để hoàn thiện đề tài.

Vũng tàu, ngày ……..tháng….…. năm 2019 Sinh viên thực hiện chính (Ký và ghi rõ họ tên)

Huỳ nh Trung Vẫn

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

Trường ĐHBRVT

Báo cáo nghiên cứu khoa học MỤC LỤC Đề mục

Trang

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 01 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 01 1.2. Thể thức, phương thức nghiên cứu………………….…………....................... 01 1.3. Mục tiêu của đề tài.…………............................................................................ 01 1.4. Tính tối ưu của đề tài......................................................................................... 02 CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU NẤM BÀO NGƯ VÀ INTERNET OF THINGS…….. 03 2.1. Giới thiệu chung …….…………..…………………………………………….. 03 2.2. Nấm Bào Ngư …….…………..……………………………………………….. 03 2.3. Khái niệm nấm bào ngư……………………………………………………….. 04 2.4. Lợi ích của nấm Bào Ngư……..……………………………………………..

04

2.5. Khái niệm Internet of things (viết tắt là IoT)………………………………….. 05 2.6. Đặc tính cơ bản của IoT………………………………………………….…….. 05 2.7. Ứng dụng của IoT ..………………………………………………………….. 06 CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU THIẾT BỊ ...................................................................... 07 3.1. Kit RF Thu Phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 …..…....................... 07 3.1.1. Giới thiệu …………………………..…..…..….……………………..…….. 07 3.1.2. Thông số kỹ thuật của ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 ……………...….. 07 3.1.3. Sơ đồ chân ……..…………………………….…………………….……….. 08 3.2. Bộ điều khiển relay 4 kênh …….………………...…………………...……….. 08 3.3. Cảm biến nhiệt độ, độ ẩm DHT11………….…………………….…..………... 09 3.4. Giới thiệu màn hình LCD 16x2…….…………..……………………..……….. 10 3.4.1. Hình dáng và kích thước LCD…..………..….…………………….……….. 10

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Trường ĐHBRVT

3.4.2. Chức năng các chân của LCD …..……..….……………………….………... 11 3.4.3. Sơ đồ khối của HD44780 ………………...….…………………….……….. 12 3.4.4. Các thanh ghi …………………………...….…………………….….…..….. 13 3.4.5. Khởi tạo LCD ………………………...…...….………………….…….….... 18 3.4.5.1. Mạch khởi tạo bên trong chip HD44780…….……...…………….……….. 18 3.4.5.2. Khởi tạo bằng lệnh: (chuỗi lệnh) ..….…………..……………….…….….. 19 3.4.6. Module chuyển đổi I2C cho LCD 16x2…....……………...……….……….. 19 3.5. Máy phun sương.….………………….………………..…………….……….. 20 3.6. Máy nén khí kho lạnh………………...….…………….…………….……….. 21 CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH THỰC TẾ ....................................................... 23 4.1. Giới thiệu chung hệ thống ..……………………..….……………………….... 23 4.2. Sơ đồ kết nối các thiết bị………..………..……..…..…...……………..…….. 24 4.3. Thiết kế Web và chương trình nạp code Node MCU ESP 8266…………….. 24 4.3.1. Thiết kế Web ……..……………..……………..….……………………….. 24 4.3.2. Viết code cho ESP 8266 ………..……………..….……………………….. 25 4.3.2.1. Phần khai báo …....……………..……………..….……………………….. 25 4.3.2.2. Phần xử lý và điều khiển………..……………..….……………………….. 25 4.3.2.3. Nạp chương trình ………..……..……………..….……………………….. 28 4.4. Mạch phần cứng ........……………..……………..….……………………….. 31 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI…..........................32 5.1. Kết luận ………………..………..………………..….……………………….. 32 5.1.1. Kết quả đạt được ……....……………..………..……..…..…...…………….. 32 5.1.2. Hạn chế của đề tài ………….…………..………….……………………….. 32 5.2. Hướng phát triển …...……………..……………..….……………………….. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………. 33

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Trường ĐHBRVT

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặt vấn đề Khái niệm về đo nhiệt độ đã có từ lâu, trong tất cả các đại lượng vật lý thì nhiệt độ được quan tâm đến nhiều nhất. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất của vật chất và môi trường sống. Trong công nghiệp sản xuất nấm bào ngư và trong lĩnh vực đo lường điều khiển, quá trình đo nhiệt độ và xử lý kết quả giữ một vai trò quan trọng. Ngày nay khi nền công, nông nghiệp phát triển mạnh, việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm khi bảo quản nấm bào ngư, lưu trữ các sản phẩm trong các phòng chứa là rất quan trọng. Thông thường, với các loại nấm được lưu trữ, nhiệt độ, độ ẩm trong phòng phải luôn duy trì ở một mức nhất định. Ở nước ta, nhiều người trồng nấm bào ngư vẫn làm theo các phương pháp thủ công. Khi trồng nấm bào ngư, quá trình sinh hóa vẫn diễn ra, do đó nhiệt độ và độ ẩm tăng nhanh. Để kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm trong phòng trồng nấm, hàng ngày phải dùng thiết bị đo gắn vào đầu một cái thuốn và chọc vào phòng nấm ở các điểm khác nhau, rồi ghi vào sổ. Với phương pháp thủ công này, việc đo nhiệt độ, độ ẩm không chính xác, không đo được nhiệt độ. độ ẩm trong lòng bịch nấm bào ngư, không theo dõi được nhiệt độ, độ ẩm thường xuyên. Vì vậy với yêu cầu đó em đã được thầy giao cho đề tài: “Giám sát nhiệt độ - độ ẩm phòng trồng nấm bào ngư”. Em rất mong nhận được sự chỉ đạo và hướng dẫn của các thầy cô, cũng như ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn. 1.2. Thể thức, phương thức nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, em đã nghiên cứu, tìm hiểu qua sách, báo, các tài liệu trên internet, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về kỹ thuật trồng nấm bào ngư, ứng dụng kiến thức đã biết về lập trình IoT và xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển qua websever. Sau đó thiết kế mạch điều khiển, sau đó tiến hành lắp ráp mạch, hoàn thiện mô hình. 1.3. Mục tiêu của đề tài -

Nghiên cứu mô hình điều khiển máy lạnh và máy phun sương qua websever.

-

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình dựa trên các kiến thức đã học về lập trình IoT.

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

1

Báo cáo nghiên cứu khoa học -

Trường ĐHBRVT

Ứng dụng các công nghệ gần gũi với cuộc sống của con người để xây dựng lên hệ thống điều khiển từ xa.

-

Xây dựng hệ thống đơn giản, thông minh, ít tốn kém (cả tiền đầu tư và bảo dưỡng), không phụ thuộc vào các ứng dụng sẵn có mà có thể thay đổi. Độ bền của hệ thống cao và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.4. Tính tối ưu của đề tài -

Sử dụng mạng internet qua máy tính hoặc điện thoại, đơn giản trong việc sử dụng góp phần nâng cao chất lượng và tính hiện đại của phòng trồng nấm bào ngư.

-

Tiết kiệm được chi phí thuê nhân công giám sát và tăng tính hiệu quả của giám sát.

-

Chi phí đầu tư thấp, hệ thống ổn định và có độ bền cao.

-

Mô hình đơn giản, dễ thao tác và sử dụng.

-

Có tính linh động, có thể mở rộng và phát triển theo nhu cầu của khách hàng sau này.

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

2

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Trường ĐHBRVT

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU NẤM BÀO NGƯ VÀ INTERNET OF THINGS

2.1. Giới thiệu chung Hiện nay, trồng nấm bào ngư là một ngành nông nghiệp quan trọng trên thế giới. Nấm bào ngư không chỉ cung cấp dinh dưỡng như một loại thực phẩm giàu protein, không chứa cholesterol, mà còn là nguyên liệu sản xuất nhiều loại dược phẩm quý. Trong những năm gần đây, đã có bước phát triển nhảy vọt về nghiên cứu nuôi trồng nấm bào ngư ở nhiều nước, trong đó có cả Việt Nam. Các nhà khoa học đã nhận biết khoảng 2.000 loài nấm ăn được, trong đó có 80 loài nấm ăn ngon và được nghiên cứu nuôi trồng nhân tạo. Các kết quả nghiên cứu về nấm và nuôi trồng nấm ăn trên thế giới được công bố trên nhiều tạp chí chuyên biệt như Mushrooms (Nhật Bản), Mushrooms Journal (Anh), Mushrooms news (Mỹ), Mushrooms Information (Ý), Karstenia (Phần Lan), Der Champignon (Đức), Mushrooms Science (Các hội nghị Quốc tế về cây nấm)… Riêng tại Việt Nam, trồng nấm bào ngư là nghề truyền thống từ lâu đời và đã mang lại lợi nhuận cao cho người dân. Tuy nhiên, với cách thức trồng nấm bào ngư theo truyền thống thì người nông dân đã gặp nhiều khó khăn do nhiệt độ, độ ẩm thay đổi thất thường làm nấm không phát triển. Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu vẫn dựa vào hệ thống thủ công và bán thủ công. Chính vì vậy em quyết định ứng dụng kiến thức đã học và qua tìm hiểu về IoT và Arduino áp dụng vào đề tài “Giám sát nhiệt độđộ ẩm phòng trồng nấm bào ngư”. 2.2. Nấm Bào Ngư Nấm bào ngư là loại nấm tươi giàu dinh dưỡng và dược tính nên được gây trồng trên rơm rạ, bã mía, mùn cưa… Loại nấm này có công dụng giải độc và bảo vệ các tế bào gan, có thể kháng ung thư và kháng virus, giảm nguy cơ các bệnh về tim mạch…

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

3

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Trường ĐHBRVT

Hình 1.1. Nấm Bào Ngư 2.3. Khái niệm nấm bào ngư Nấm sò hay Nấm bào ngư (danh pháp hai phần: Pleurotus ostreatus) là một loài nấm ăn được thuộc họ Pleurotaceae. Nó được trồng lần đầu ở Đức để ăn trong thế chiến 1 nhưng mãi cho đến năm 1970 nấm bào ngư mới được nuôi trồng đại trà khắp thế giới, tuy nhiên việc trồng được ghi chép trong tài liệu đầu tiên là bởi Kaufert. Loài nấm này mọc trên các thân cây khô hoặc suy yếu, thành những tai nấm xen kẽ nhau như hình bậc thang. Nó liên quan đến loài nấm trồng "vua nấm sò". Nấm sò được xem là một nấm dược liệu do nó chứa các statin như lovastatin có tác dụng giảm cholesterol. Ngoài ra, cũng đang có một số đề tài nghiên cứu về khả năng chống ung thư của nấm bào ngư do sự hiện diện của lovastatin trong tai nấm, tập trung ở phiến nấm và đặc biệt ở bào tử nấm. Nấm sò là một trong những nấm hoang dã, mặc dù nó cũng có thể được trồng trên rơm rạ và các loại vật liệu khác. Nó thường có hương thơm của hồi do sự hiện diện của benzaldehyde 2.4. Lợi ích của nấm Bào Ngư Tác dụng của nấm bào ngư trong việc hỗ trợ ngăn ngừa bệnh ung thư, giảm lượng cholesterol, phòng và chữa bệnh cao huyết áp, chống béo phì…Công dụng của nấm bào ngư thay thế thịt, cá… để bổ sung đạm cho cơ thể. Đây là xu hướng đang được khuyến khích thực hiện trên toàn thế giới (Theo các chuyên gia về tinh bột SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

4

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Trường ĐHBRVT

Sago), theo Đông y là có vị ngọt, mùi thơm và độ dai nhất định. Chúng cung cấp lượng protein, vitamin, các axit amin cần thiết cho cơ thể, tăng sức đề kháng. Chúng chứa gần 60 nguyên tố khoáng, protein cao gấp 3 – 4 lần các loại rau khác. Nấm Sò có tới 18 axit amin Vitamin B, vitamin D, mà nhiều loại rau khác không có. 2.5. Khái niệm Internet of things (viết tắt là IoT) Internet of things (viết tắt là IoT) là một kịch bản của thế giới, khi mà mỗi đồ vật, con người được cung cấp một định danh của riêng mình, và tất cả có khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó. Hay hiểu một cách đơn giản IoT là tất cả các thiết bị có thể kết nối với nhau. Việc kết nối thì có thể thực hiện qua Wi-Fi, mạng viễn thông băng rộng (3G, 4G), Bluetooth, ZigBee, hồng ngoại… Các thiết bị có thể là điện thoại thông minh, máy pha cafe, máy giặt, tai nghe, bóng đèn, và nhiều thiết bị khác. Cisco, nhà cung cấp giải pháp và thiết bị mạng hàng đầu hiện nay dự báo: Đến năm 2020, sẽ có khoảng 50 tỷ đồ vật kết nối vào Internet, thậm chí con số này còn gia tăng nhiều hơn nữa. IoT sẽ là mạng khổng lồ kết nối tất cả mọi thứ, bao gồm cả con người và sẽ tồn tại các mối quan hệ giữa người và người, người và thiết bị, thiết bị và thiết bị. Một mạng lưới IoT có thể chứa đến 50 đến 100 nghìn tỉ đối tượng được kết nối và mạng lưới này có thể theo dõi sự di chuyển của từng đối tượng. Một người sống trong thành thị có thể bị bao bọc xung quanh bởi 1000 đến 5000 đối tượng có khả năng theo dõi. 2.6. Đặc tính cơ bản của IoT - Tính kết nối liên thông (interconnectivity): Với IoT, bất cứ điều gì cũng có thể kết nối với nhau thông qua mạng lưới thông tin và cơ sở hạ tầng liên lạc tổng thể. - Tính không đồng nhất: Các thiết bị trong IoT là không đồng nhất vì nó có phần cứng khác nhau, và network khác nhau. Các thiết bị giữa các network có thể tương tác với nhau nhờ vào sự liên kết của các network. - Thay đổi linh hoạt: Status của các thiết bị tự động thay đổi, ví dụ như ngủ và thức dậy, kết nối hoặc bị ngắt, vị trí thiết bị đã thay đổi, và tốc độ đã thay đổi… Hơn nữa, số lượng thiết bị có thể tự động thay đổi.

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

5

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Trường ĐHBRVT

- Quy mô lớn: Sẽ có một số lượng rất lớn các thiết bị được quản lý và giao tiếp với nhau. Số lượng này lớn hơn nhiều so với số lượng máy tính kết nối Internet hiện nay. Số lượng các thông tin được truyền bởi thiết bị sẽ lớn hơn nhiều so với được truyền bởi con người. 2.7. Ứng dụng của IoT IoT có ứng dụng rộng vô cùng, có thể kể ra một số thư như sau: - Quản lí chất thải. - Quản lí và lập kế hoạch quản lí đô thị. - Quản lí môi trường. - Phản hồi trong các tình huống khẩn cấp. - Mua sắm thông minh. - Quản lí các thiết bị cá nhân. - Đồng hồ đo thông minh. - Tự động hóa ngôi nhà. - ….

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

6

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Trường ĐHBRVT

CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU THIẾT BỊ 3.1. Kit RF Thu Phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 3.1.1. Giới thiệu Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua là kit phát triển dựa trên nền chip Wifi SoC ESP8266 với thiết kế dễ sử dụng và đặc biệt là có thể sử dụng trực tiếp trình biên dịch của Arduino để lập trình và nạp code, điều này khiến việc sử dụng và lập trình các ứng dụng trên ESP8266 trở nên rất đơn giản. Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua được dùng cho các ứng dụng cần kết nối, thu thập dữ liệu và điều khiển qua sóng Wifi, đặc biệt là các ứng dụng liên quan đến IoT. Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua sử dụng chip nạp và giao tiếp UART mới và ổn định nhất là CP2102 có khả năng tự nhận Driver trên tất cả các hệ điều hành Window và Linux, đây là phiên bản nâng cấp từ các phiên bản sử dụng IC nạp giá rẻ CH340.

Hình 3.1. ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 3.1.2. Thông số kỹ thuật của ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 ·

Hỗ trợ Arduino IDE 1 và Arduino ESP8266.

·

Sử dụng module wifi ESP – 12E.

·

Nguồn vào: Cấp nguồn 5V và chương trình thông qua cổng USB.

·

Kích thước: 49 x 24.5 x 13mm.

·

IC chính: ESP8266 Wifi SoC.

SVTH: Huỳnh Trung Vẫn

7

Báo cáo nghiên cứu khoa học ·

Phiên bản firmware: Node MCU.

·

Chip nạp và giao tiếp UART: CP2102.

·

GPIO tương thích hoàn toàn với firmware - Node MCU.

·

Cấp nguồn: 5VDC MicroUSB hoặc Vin.

·

GIPO giao tiếp mức 3.3VDC.

·

Tích hợp Led báo trạng thái, nút Reset, Flash.

·

Tương thích hoàn toàn với trình biên dịch Arduino.

Trường ĐHBRVT

3.1.3. Sơ đồ chân

Hình 3.2. Sơ đồ chân của ESP8266 NodeMCU Lua CP2102 3.2. Bộ điều khiển relay 4 kênh Relay 4 Kênh gồm 4 rơ le hoạt động tại điện áp 5VDC, chịu được hiệu điện thế lên đến 250VAC 10A. Relay 4 kênh được thiết kế chắc chắn, khả năng cách điện tốt. Trên module đã có sẵn mạch kích relay sử dụng transistor và IC cách ly quang giúp cách ly hoàn toà...


Similar Free PDFs