Tiểu-luận-KTCT - Lecture notes 1,3 bbbbbbbbbbbbbbbbbbbbb PDF

Title Tiểu-luận-KTCT - Lecture notes 1,3 bbbbbbbbbbbbbbbbbbbbb
Author K60 NGUYỄN QUÝ DƯƠNG
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 12
File Size 230.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 528
Total Views 1,014

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ========000========TIỂU LUẬNKINH TẾ CHÍNH TRỊ####### CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ THU ĐƯỢC LỢI NHUẬN SIÊU NGẠCH CỦA TƯ BẢN####### CÔNG NGHIỆPSinh viên thực hiện: Hoàng Thị Nguyệt Mã sinh viên: 2014310108 SBD: 64 Lớp tín chỉ: TRI115. Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ T...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ========000========

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ THU ĐƯỢC LỢI NHUẬN SIÊU NGẠCH CỦA TƯ BẢN CÔNG NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Nguyệt Mã sinh viên: 2014310108

SBD: 64

Lớp tín chỉ: TRI115.9 Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Quế Anh

Hà Nội – 4/2021

MỤC LỤC Nội dung

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................3 NỘI DUNG..........................................................................................4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN SIÊU NGẠCH.............................................................................................................4 I. Khái niệm của lợi nhuận siêu ngạch................................................................4 1. Khái niệm....................................................................................................... 4 2. Các yếu tố tạo nên siêu lợi nhuận.................................................................4 II. Bản chất của lợi nhuận siêu ngạch.................................................................6 III. Vai trò của lợi nhuận siêu ngạch...................................................................7

CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ THU ĐƯỢC LỢI NHUẬN SIÊU NGẠCH.............................................................................................................8 I. Công nghệ và áp dụng đổi mới công nghệ.......................................................8 II. Đổi mới sản phẩm............................................................................................ 9 III. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp..................................9

KẾT LUẬN........................................................................................11 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................12

2

PHẦN MỞ ĐẦU Chúng ta đã biết, mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất ra hàng hóa với chất lượng tốt đi chăng nữa, thì đó cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư. Hơn nữa sự cạnh tranh của các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng những phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp. Muốn vậy, họ áp dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả là giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Như vậy hàng hóa bán sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với nhà tư bản khác, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là gì, các biện pháp thu được lợi nhuận siêu ngạch và nó có mối liên hệ như thế nào với tư bản công nghiệp? Đây là những vấn đề cấp thiết, tất yếu đòi hỏi phải có lời giải đáp nhanh chóng, chính xác phù hợp với tình hình để đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay. Tìm hiểu về lợi nhuận siêu ngạch là một vấn đề vô cùng quan trọng. Quá trình nghiên cứu nó sẽ giúp giải đáp được các câu hỏi đặt ra trong lý luận cũng như trong thực tiễn về sự phát triển của tư bản công nghiệp. Và đây cũng chính là lý do vì sao em chọn đề tài Các biện pháp để thu được lợi nhuận siêu ngạch của tư bản công nghiệp.

Nội dung chính của đề tài bao gồm: Chương I: Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận siêu ngạch Chương II: Các biện pháp để thu được lợi nhuận siêu ngạch Sau đây mời cô và các bạn cùng tìm hiểu về các chương của đề tài và có những đóng góp để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

3

NỘI DUNG CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN SIÊU NGẠCH I. Khái niệm của lợi nhuận siêu ngạch 1. Khái niệm

Siêu lợi nhuận hay còn được gọi là lợi nhuận siêu ngạch hay là giá trị thặng dư siêu ngạch chính là phần giá trị thặng dư (lợi nhuận) thu được trong một chu trình sản xuất do áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Đây cũng chính là lợi nhuận đặc biệt vượt quá lợi nhuận bình quân mà chủ xí nghiệp thu được trong một thời gian nhất định trong quá trình cạnh tranh do sử dụng những thiết bị, kĩ thuật và công nghệ tiến bộ, đầu tư vào các ngành sản xuất mới. Khi các chủ xí nghiệp khác cạnh tranh và nắm được kĩ thuật mới thì lợi nhuận đặc biệt trên không còn nữa và lúc đó sẽ hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân. 2. Các yếu tố tạo nên siêu lợi nhuận

a. Về chi phí Để được gọi là siêu lợi nhuận thì yếu tố đầu tiên là chi phí bỏ ra thấp nhưng doanh thu thu được rất lớn. Các nhà đầu tư, sản xuất (nhà tư bản) chỉ phải bỏ ra chi phí ít hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn bán được giá như các nhà tư bản khác, từ đó sẽ thu được giá trị thặng dư (lợi nhuận) cao hơn. Tuy vậy, lợi nhuận siêu ngạch không phải diễn ra mãi mãi, khi số đông các nhà tư bản đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch hay siêu lợi nhuận sẽ không còn nữa. Trong một xí nghiệp hay cơ sở sản xuất thì giá trị siêu ngạch là một hiện tượng mang tính tạm thời, nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Nó chính là động lực mạnh mẽ nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ thường xuyên nhằm tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ trong cạnh tranh. Karl Marx gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. b. Yếu tố khoa học công nghệ Để có lợi nhuận siêu ngạch trong sản xuất, một yếu tố quan trọng hàng đầu đó chính là khoa học công nghệ mà theo kinh tế học chính trị thì nó chính là máy móc. Máy 4

móc tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó góp phần làm tăng giá trị lao động. Trong học thuyết giá trị thặng dư, Karl Mark khẳng định lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã tạo ra giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa. Trong đó: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá; Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa. Do đó, quá trình sản xuất hàng hoá cũng sẽ bao gồm hai mặt là quá trình lao động và quá trình tạo ra, làm tăng giá trị. Với tư cách là yếu tố của quá trình lao động, máy móc gia nhập toàn bộ vào quá trình sản xuất, còn với tư cách là một yếu tố hình thành giá trị thì máy móc chỉ gia nhập từng phần giá trị vào sản phẩm. Quá trình lao động dù là giản đơn hay phức tạp cũng là sự kết hợp của người lao động với tư liệu sản xuất. Sử dụng máy móc càng hiện đại thì sức sản xuất ngày càng được nâng lên, càng tạo ra nhiều của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nhưng khi nghiên cứu quá trình tạo ra và làm tăng giá trị hàng hoá thì máy móc tham gia vào đây không còn được xét là nhân tố vật thể nữa mà chỉ được coi là những lượng lao động đã vật hoá nhất định, giá trị của chúng được chuyển dần hoặc chuyển ngay vào trong một chu kỳ sản xuất sản phẩm. Dù máy móc có hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì cũng không thể tự chuyển giá trị của mình vào sản phẩm. Một cái máy không dùng vào quá trình sản xuất là một cái máy vô ích, ngoài ra nó còn bị hư hỏng dần bởi sức mạnh huỷ hoại của tự nhiên. Chính lao động sống, lao động của con người đã "cải tử hoàn sinh", đã làm cho máy móc sống lại, chuyển giá trị của chúng sang sản phẩm mới. Nhưng một tư liệu sản xuất không bao giờ chuyển vào sản phẩm mới một giá trị lớn hơn phần mà nó đã hao mòn đi trong quá trình sản xuất. Tức là, tư liệu sản xuất nói chung và máy móc nói riêng chỉ tạo điều kiện cho việc làm tăng giá trị của hàng hoá chứ bản thân không trực tiếp tham gia vào quá trình làm tăng giá trị. Khi đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư thì ta thấy rằng những doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị hiện đại thì sẽ thu được giá trị thặng dư siêu ngạch, từ đó sẽ có lợi nhuận siêu ngạch hay siêu lợi nhuận. Khi sử dụng máy móc hiện đại sẽ làm tăng khả năng sản xuất của lao động. Trong một đơn vị thời gian sẽ tạo ra được nhiều hàng hoá hơn, với chất lượng tốt hơn, khi bán hàng hoá trên thị trường (có thể bán với giá thấp hơn so với giá cả thị trường) nhưng vẫn thu được lợi nhuận rất cao. Sở dĩ như vậy là do khi năng suất lao động tăng lên thì hao phí lao động để sản xuất ra một hàng hoá giảm xuống dẫn đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Chính vì thế Karl Mark cho rằng: xã hội sẽ không thể tiến bộ nếu không luôn luôn cách mạng hoá công cụ sản xuất. c. Các yếu tố khác 5

Bên cạnh yếu tố máy móc và lao động (là các yếu tố được xem xét trong quá trình sản xuất) thì các yếu tố khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra siêu lợi nhuận, đó là yếu tố liên quan đến cung, cầu trên thị trường. Nếu như nhu cầu của một mặt hàng đó tăng lên so với cung của hàng hóa đó thì giá cả của mặt hàng đó sẽ tăng lên. Nếu giá cả tăng mạnh có thể tạo ra siêu lợi nhuận. Người ta cũng có thể tích trữ hàng hóa để tạo ra tình trạng khan hiếm hàng hóa trên thị trường khiến cầu cao hơn cung do đó giá tăng, sau đó họ bán hàng hóa ra thị trường với giá cao để thu về siêu lợi nhuận. Hiện tượng này được gọi là đầu cơ. Ngoài hiện tượng đầu cơ, siêu lợi nhuận cũng được hình thành từ việc trốn thuế, tránh thuế, chuyển thuế. Giá cả hàng hóa trên thị trường, bên cạnh các yếu tố chính chi phối như giá trị lao động, giá trị sử dụng, quy luật cung cầu thì một yếu tố khác cũng góp phần quan trọng là thuế hay chính sách thuế. Yếu tố này là công cụ của một chính phủ để quản lý ở tầm vĩ mô nền kinh tế của quốc gia. Nếu một hàng hóa bị đánh thuế nặng thì giá cả nó trên thị trường sẽ cao hơn rất nhiều so với giá cả nguyên gốc của nó. Ví dụ một chiếc xe hơi được sản xuất tại nước ngoài chỉ có giá 10.000 USD, nhưng khi nhập vào một nước khác sẽ bị đánh thuế lên đến 100% thì giá bán của nó tại thị trường đó ít nhất là 20.000 USD. Vì vậy nếu một người kinh doanh sử dụng các biện pháp để trốn thuế mà vẫn bán với giá hiện hành trên thị trường thì họ đã đạt được siêu lợi nhuận. Yếu tố độc quyền kinh tế cũng góp phần tạo nên lợi nhuận siêu ngạch Ngoài ra, chính các mặt hàng với các tính chất rủi ro cao cũng có thể tạo ra siêu lợi nhuận. Trường hợp này điển hình là ma túy. Việc kinh doanh ma túy và các sản phẩm của nó đã tạo nên một siêu lợi nhuận cho người kinh doanh vì hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nghiêm cấm việc buôn bán ma túy và trừng phạt những người buôn ma túy.

II. Bản chất của lợi nhuận siêu ngạch Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên là dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao động xã hội). GTTD siêu ngạch = GTXH – GT cá biệt = GTTD trung bình – GTTD mới 6

Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối còn thể hiện ở chố giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.

III. Vai trò của lợi nhuận siêu ngạch Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động giảm giá trị hàng hóa.

7

CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ THU ĐƯỢC LỢI NHUẬN SIÊU NGẠCH I. Công nghệ và áp dụng đổi mới công nghệ Trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá người ta quan tâm đến công nghệ là các phương pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền sản xuất. Từ khi xuất hiện các quan hệ thương mại thì công nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp dùng để chuyển hóa các nguồn lực thành một loại sản phẩm nào đó. Công nghệ gồm 4 thành phần cơ bản: - Công cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu. Nó gọi là phẩn cứng của công nghệ. - Thông tin, phương pháp, quy trình bí quyết. - Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý. - Con người. ( ba bộ phận sau gọi là phần mềm công nghệ ). Bât kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Mỗi thành phần đảm nhiệm những chức năng nhất định. Trong đó thành phần trang thiết bị được coi là xương sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhưng nó lại do con người lắp đặt và vận hành. Thành phần con người được coi là nhân tố chìa khoá của nhân tố hoạt động sản xuất nhưng lại phải hoạt động theo hướng dẫn do thành phần thông tin cung cấp. Thành phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động vận hành các máy móc thiết bị và đưa ra các quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kêt các thành phần trên, động viên người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ này được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Vào thế kỷ 17 – 18, khoa học kỹ thuật tiến hoá theo những con đường riêng, có những mặt kỹ thuật đi trước khoa học. Ví dụ, năm 1784 máy hơi nước của Giêm Oat ra đời trước khi có nguyên lý “ nhiệt động học “ của Các nô. Hoặc kỹ thuật nên men rượu đã được sử dụng từ lâu trước khi có khoa học vi trùng của Paster. Vào thế kỷ 19 khoa học kỹ thuật bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của kỹ thuật gợi ý cho sự nghiên cứu khoa học và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho nghiên cứu ứng dụng. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh phát triển và dựa vào thị trường những sản phẩm mới, quá trình đổi mới công nghệ mới. Hoạt động đổi mới công nghệ bao gồm hai nội dung cơ bản.

8

II. Đổi mới sản phẩm Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải tiến các sản phẩm truyền thống của công ty mình. Việc tạo ra một sản phẩm mới rất khó khăn.Trước hết phải đảm bảo được những điều kiện tiền đề. Đó là, có đầy đủ thông tin về yêu cầu của thị trường cũng như thông tin về kết quả đã đạt được của các công ty khác, phải có nguồn chi phí lớn để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này; có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật có khả năng triển khai hoạt động. Sau khi chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tiền đề hoạt động này thường trải qua 4 giai đoạn : Trước hết, nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thông số kỹ thuật và quy trình công nghệ. Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất. Cuối cùng thăm dò thị trường và sản xuất hàng loạt. Tiến bộ công nghệ đối với các nước đang phát triển được tập trung chủ yếu vào việc cải tiến hiệu quy trình công nghệ. Việc cải tiến này cho phép nâng cao năng suất của người lao động. Điều này thể hiện qua việc kết quả cải tiến quy trình sản xuất chuyển dịch sang phải của đường cung phản ánh khả năng nâng cao năng lực sản xuất. Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh nghiệp đó trong việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất và lực lượng lao động công cụ lao động và đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường từ nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu hiện bằng những chỉ tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh như năng suất lao động , suất hao phí vốn , thời hạn hoàn vốn đầu tư … Một doanh nghiệp có thể có quy mô lớn chưa chắc đã có năng lực sản xuất, nó chỉ có năng lực sản xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao. Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào …ở đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy móc thiết bị với tư cách là yếu tố trực tiếp trong quá trình sản xuất.

III. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động... Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực sản xuất như trình độ người lao động, trình dộ quản lý và đặc biệt là khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất . Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực 9

công nghệ từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất , từ đó tăng khả năng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp . Vai trò của đổi mới công nghệ tới năng lực sản xuất Như đã giới thiệu ở trên, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham gia trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hoá máy móc thiết bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu … Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh , mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.

10

KẾT LUẬN Trong học thuyết về giá trị thặng dư, C.Mác đã có một nhận định có tính chất dự báo khoa học trong xã hội hiện nay, đó là: “Mục đích thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm thế nòa để với một tư bản ứng trước tối thiểu, sản xuất ra một giá trị thặng dư hay sản phẩm thặng dư tối đa; và trong chừng mực mà kết quả ấy không phải đạt được bằng lao động quá sức của những người công nhân, thì đó là một khuynh hướng của tư bản, thể hiện ra trong cái nguyện vọng muốn sản xuất ra một sản phẩm nhất định với những chi phí ít nhất về sức lực và tư liệu, tức là một khuynh hướng kinh tế của tư bản dạy cho loài người biết chi phí sức lực của mình một cách tiết kiệm và đạt tới mục đích sản xuất với một chi phí ít nhất về tư liệu”. Đó cũng là những đặc điểm của lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch là vấn đề mà bất kỳ nhà tư bản nào cũng quan tâm bởi vì nó có ý nghĩa rất lớn. Nếu áp dụng được các công nghệ sản xuất tiên tiến, đồng thời sử dụng được tri thức, trí tuệ vào trong quá trình sản xuất sẽ làm tăng giá trị thặng dư siêu ngạch mà không cần phải kéo dài thời gian lao động hay cường độ lao động ảnh hưởng đến người sản xuất. Khi nghiên cứu đề tài này, em thấy được rõ bản chất của lợi nhuận siêu ngạch, nó được tạo ra như thế nào, phụ thuộc vào các yếu tố nào cùng các lợi ích của lợi nhuận siêu ngạch mang lại. Từ đó tìm ra các biện pháp để tạo ra lợi nhuận siêu ngạch trong tư bản công nghiệp. Và nếu có hướng tới mục đích trở thành một nhà tư bản thì có thể áp dụng những nguyên tắc và biện pháp này một cách hợp lý.

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. 2. Siêu lợi nhuận - wikipedia https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Si%C3%AAu_l%E1%BB%A3i_nhu %E1%BA%ADn 3. Những tác động của công nghệ mới tới hoạt động sản xuất kinh doanh https://www.pace.edu.vn/so-tay-doanh-tri/ChiTiet/1037/nhung-tac-dongcua-cong-nghe-moi-toi-hoat-dong-san-xuat-kinh-doanh-trong-cac-doanhnghiep-cong-nghiep/31 4. Giá ...


Similar Free PDFs