Tiểu luận nhóm mang lại những lợi ích PDF

Title Tiểu luận nhóm mang lại những lợi ích
Author Đắc Hoàn
Course kinhtedaicuong hty123
Institution Trường Đại học Trà Vinh
Pages 22
File Size 323.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 21
Total Views 45

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGVIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ---------***--------TIỂU LUẬNKỸ NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀNGHIỆPPhương pháp học hiệu quả và kỹ năng họccần thiết cho sinh viên năm nhất tại cơ sởQuảng NinhNhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Lớp : KDQT - QN Giảng viên hướng dẫn: PGS Trần Sĩ LâmMỤC ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***--------

TIỂU LUẬN KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP Phương pháp học hiệu quả và kỹ năng học cần thiết cho sinh viên năm nhất tại cơ sở Quảng Ninh Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Lớp : KDQT - QN Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Sĩ Lâm

Quảng Ninh, tháng 12 năm 2021 MỤC LỤC PHỤ LỤC 1: BẢNG PHÂN CÔNG, ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC PHỤ LỤC 2: BẢNG PHÂN CÔNG THUYẾT TRÌNH PHỤ LỤC 3: DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………... 6 NỘI DUNG……………………………………………………………………….. 9 Chương 1: Cơ sở lý thuyết....................................................................................9 1.1. Một số khái niệm............................................................................................ 9 1.1.1.Marketing..................................................................................................... 9 1.1.2. Chiến lược Marketing..................................................................................9 1.1.3. Cuộc chiến Marketing.................................................................................9 1.2. Tập đoàn Unilever.......................................................................................... 9 1.2.1. Sơ lược về quá trình thành lập...................................................................10 1.2.2. Những mặt hàng trọng tâm........................................................................10 1.3. Tập đoàn P&G..............................................................................................10 1.3.1. Sơ lược về quá trình thành lập...................................................................11 1.3.2. Những mặt hàng trọng tâm........................................................................12 Chương 2: Phân tích và so sánh chiến lược marketing của Unilever và P&G.....13 2.1. Các chiến lược marketing của Unilever........................................................13 2.1.1. Chiến lược hội nhập..................................................................................13 2.1.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung...............................................................13 2

2.1.3. Chiến lược đa nhãn hiệu............................................................................14 2.1.4. Chiến lược phòng thủ................................................................................15 2.1.5. Chiến lược chung của Michael Porter.......................................................16 2.2. Các chiến lược marketing của P&G.............................................................17 2.2.1. Chiến lược hội nhập..................................................................................17 2.2.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung...............................................................17 2.2.3. Chiến lược đa nhãn hiệu............................................................................18 2.2.4 Chiến lược phòng thủ................................................................................. 19 2.2.5 Chiến lược chung của Michael Porter........................................................19 2.3. So sánh ........................................................................................................ 20 2.4. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng các chiến lược marketing.......................21 Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả marketing trên thị trường hàng tiêu dùng............................................................................................................. 23 3.1. Chiến dịch Marketing tích hợp trên nhiều nền tảng truyền thông …………23 3.2. Sử dụng người nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng.............................................24 KẾT LUẬN………………………………………………………………………26 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..28

3

LỜI MỞ ĐẦU

4

NỘI DUNG Phần I: Tổng quan môi trường học tập ở đại học 1. So sánh giữa môi trường cấp 3 và đại học Kì thi đại học đã qua, những cô cậu học trò áo trắng học sinh ngày nào đã trở thành những tân sinh viên đại học. Một môi trường mới khiến chúng ta không khỏi bất ngờ và có những sự so sánh nhất định với môi trường cấp 3 lúc trước. Sau gần 1 kỳ học ở đại học, chúng tôi cũng thấy một sự khác biệt khá lớn giữa 2 môi trường này. 1.1.

Môi trường học tập khác biệt

Ở cấp 3 chúng ta còn có sự hỗ trợ khá nhiều từ thầy cô trong việc học, được đốc thúc học hành bằng những bài kiểm tra miệng, 15p, 45p,... có thể thấy sự tự học ở cấp 3 còn chưa cao. Trái ngược hoàn toàn với cấp 3, môi trường đại học đề cao tính tự học, đặc biệt là ở FTU với phương châm “lấy người học làm trung tâm” thì giảng viên chỉ là những người hướng dẫn, hướng lối tư duy, còn phần lớn đều phụ thuộc vào khả năng tự học, chủ động, linh hoạt và tìm tòi kiến thức mới của sinh viên. 1.2.

Khối lượng kiến thức tích lũy ở đại học lớn

Nếu như ở cấp 3 chúng ta chỉ học những môn tự nhiên, xã hội với khối kiến thức cơ bản, phổ thông; thì lên đại học chúng ta phải học những kiến thức rất nặng và chuyên sâu về một ngành : từ kiến thức đại cương, cơ sở ngành rồi đến kiến thức chuyên ngành,... Có thể thấy, giáo dục đại học hoàn toàn không dành cho phổ thông. Nó đòi hỏi người học phải có sự chăm chỉ, đầu tư thời gian nhất định. 1.3.

Bậc đại học là chủ động Mỗi môn học ở cấp 3 thường kéo dài cả năm học nhưng ở đại học với giáo

dục tín chỉ thì khác. Người học chỉ cần học đủ số tín chỉ là có thể kết thúc học phần đó, ở FTU thường thì 1 môn sẽ kết thúc sau khoảng 3 tuần. 2. Những sai lầm sinh viên mắc phải khi học đại học

5

Mặc dù đã vào đại học rồi nhưng vẫn có nhiều sinh viên mắc phải những lỗi sai cơ bản như : 

Thiếu khả năng tự giác, tự học do không có gia đình và giáo viên kèm cặp đốc thúc dẫn đến tình trạng trượt môn và học lại



Nhiều sinh viên cảm thấy không phù hợp với chính ngành học mà mình lựa chọn do thiếu sự cân nhắc kĩ lưỡng từ lúc viết nguyện vọng.



Chỉ chăm chăm học kiến thức trên lớp mà quên đi việc phải trau dồi những kĩ năng mềm cần thiết khác như: giao tiếp, thuyết trình, ngoại ngữ, tin học,...

3. Sự khác biệt giữa học online và offline (hay còn gọi là phương pháp học truyền thống) Trước khi so sánh hai phương thức: học online và học offline, ta cần hiểu rõ 3.1. Học online là gì? Học online là một hình thức học tập từ xa thông qua các nền tảng kết nối Internet. Giảng viên và sinh viên sẽ tham gia giảng dạy và học ngay trên hệ thống trang web, thông qua các thiết bị công nghệ như điện thoại thông minh, laptop,… có kết nối mạng. Với phương thức học tập này, giảng viên có thể trực tiếp giảng dạy cho hàng ngàn sinh viên cùng một lúc bằng cách thực hiện tác vụ gửi và lưu trữ bài giảng, thậm chí là truyền đạt kiến thức một cách đa dạng, sinh động bằng video, hình ảnh, âm thanh. Tương tự như vậy, các sinh viên cũng có thể theo dõi các bài giảng theo hình thức offline hoặc online, trao đổi với các sinh viên – giảng viên khác, thực hiện các bài kiểm tra…. Tóm lại, đây là một hình thức học tập và đào tạo từ xa thông qua các thiết bị công nghệ được kết nối internet. 3.2. Học offline (hay phương pháp dạy truyền thống) là gì? Đây là một hình thức học tập phổ biến đã có từ lâu đời và trải qua nhiều thế hệ, thường diễn ra trong lớp học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên. Về cơ 6

bản thì cách dạy học này lấy giảng viên là trung tâm. Giảng viên là người trực tiếp lên kế hoạch bài giảng và giảng dạy, thuyết trình, diễn giải kiến thức còn sinh viên sẽ lắng nghe, tiếp thu, tự ghi chép và tự tìm hiểu thêm. Giảng viên có thể sử dụng thêm các công cụ khác để hỗ trợ trong việc truyền đạt thông tin cho bài giảng của mình như bảng trắng. máy chiếu,… 3.3. So sánh giữa hai phương pháp: Học online và học offline 3.3.1. Ưu điểm của học online tại nhà Tiết kiệm quỹ thời gian một cách đáng kể: Khi học online, thay vì tốn hàng giờ đồng hồ đi lại, di chuyển đến trường học, sinh viên có thể linh hoạt và chủ động trong việc sắp xếp thời gian học tập. Thay vì dành thời gian cho việc đi lại, di chuyển, giảng viên có thể sử dụng quỹ thời gian đó để lên một thời gian biểu phù hợp, thời gian soạn giáo án điện tử, dành thêm nhiều thời gian giảng giảng dạy trong lớp. Ngoài ra, sinh viên có thể theo dõi và tương tác với bài giảng bất cứ khi nào, tìm kiếm nội dung học tập; tương tác, trao đổi với giảng viên khi có vấn đề thắc mắc cũng sẽ dễ dàng hơn. Không bị tác động bởi không gian: Khi học online, sinh viên không bị giới hạn bởi không gian. Ta vẫn sẽ tiếp thu được kiến thức ở bất cứ nơi đâu. Dù là học ở nhà, quán cafe hay một địa điểm nào đó, ta vẫn có thể chủ động tham gia học tập. Nâng cao ý thức tự giác, chủ động trong học tập: Khi học online tại nhà, sinh viên không học dưới sự giám sát của giảng viên như khi học offline. Do đó, sinh viên cần phải chủ động sắp xếp thời gian của mình sao cho phù hợp với thời gian các tiết học, lịch học. Ngoài ra, sinh viên sẽ phải lên kế hoạch học tập linh động, phù hợp cho bản thân để đạt được kết quả tốt hơn. Về phía nhà trường, do để có thể đáp ứng cho nhu cầu học tập khác nhau của rất nhiều sinh viên, nên trường sẽ cho phép sinh viên tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên, tài liệu có sẵn và được cập nhật liên tục. 3.3.2. Nhược điểm của học online tại nhà

7

Trong quá trình học, khả năng tương tác trực tiếp với giảng viên sẽ kém hơn. Trong bất kỳ câu hỏi nào, sinh viên cũng gặp khó khăn khi hỏi giảng viên. Mặc dù đã có các lựa chọn thay thế cho việc đặt câu hỏi như hỏi qua email, chatbox hay hỏi trực tiếp trên lớp học online (tuy nhiên, việc đặt câu hỏi này không nhiều vì không có nhiều thời gian để giảng viên giải đáp thắc mắc cho tất cả các sinh viên. Tuy vậy, với các câu hỏi khó thì việc giải thích thắc mắc chưa được thực sự cặn kẽ, khách quan. Ngoài ra, học online còn phụ thuộc nhiều vào công nghệ, kết nối mạng Internet ổn định hoặc máy tính đủ mạnh để kết nối Internet hay theo dõi bài giảng. Một nhược điểm khác của việc học online là tìm kiếm thông tin trên các công cụ tìm kiếm như Google,... Mặc dù điều này giúp sinh viên giảm lượng sách mà họ phải đọc, tuy nhiên, lại có quá nhiều nguồn thông tin khi sinh viên phải đọc và chọn lựa những thông tin phù hợp với bản thân họ, từ đó sẽ dẫn đến quá tải đối với lượng thông tin mà họ cần nhận lại. 3.3.3. Ưu điểm của cách học truyền thống Sự trợ giúp và trả lời, phản hồi nhanh chóng: Trên thực tế, khi so sánh học online offline thì phương pháp học offline vẫn có sự tương tác với giảng viên tốt hơn. Kho tài liệu phong phú: Ta sẽ cần phải có sự hỗ trợ của các thiết bị và dụng cụ thực hành để hiểu rõ hơn về môn học. Việc học online được xây dựng đáp ứng cho nhiều nhu cầu học tập của các đối tượng sinh viên nên bài giảng hết sức phong phú. Tuy vậy, nhiều bài giảng còn chưa đủ cho kiến thức chuyên sâu hoặc sinh viên thiếu giáo trình hay sách nên cảm thấy khó hiểu trong khi học, tiếp thu kiến thức. Mặt khác, trong nhiều trường hợp, các kinh nghiệm được đúc rút qua nhiều năm nếu được trao đổi, thảo luận trực tiếp trong lớp học sẽ tốt hơn rất nhiều so với thông qua các tiết giảng online. Dù như nào thì trường học vẫn luôn là nơi lưu trữ nguồn tài nguyên khổng lồ hỗ trợ việc học tập thêm hiệu quả. Rất nhiều tài liệu tham khảo mà sinh viên sẽ khó có thể tìm thấy hoặc tài liệu không đủ, bị sai hay không có ai kiểm duyệt về chất lượng khi không tới trường. Học truyền thống mở ra cơ hội sống tự lập: Thoạt nhiên, nếu mới nghe thì có vẻ đây không phải là vấn đề quan trọng. Nhưng đối với một số người thì đây là một trong 8

những kỹ năng rất cần thiết và mới được trải nghiệm khi học offline. Đây chính là cơ hội rất tốt để ta học các kỹ năng sống quan trọng như: tự lập, tự giác, sắp xếp thời gian cho mọi hoạt động, thích nghi, giao tiếp,… chứ không đơn thuần là kiến thức trên sách vở mà còn phải thực hành. Mở rộng các mối quan hệ xã hội: Việc mở rộng các mối quan hệ xã hội này không phải học online không thể có được, nhưng sẽ gặp khó khăn hơn do khoảng cách địa lý giữa các sinh viên. Khi đi học, ta sẽ được làm quen, gặp gỡ với nhiều bạn bè đến từ nhiều nơi; cùng chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn hay những thắc mắc, khó khăn trong cuộc sống cũng như hiểu thêm về các văn hóa địa phương khác nhau. Thay vì ngồi học online tại nhà trong hàng giờ liền, một môi trường học tập với bạn bè trang lứa có thể tạo được động lực học tập nhiều hơn. Cuộc sống xã hội: Học tại nhà sẽ khiến cho mọi người bỏ lỡ những trải nghiệm sẽ có được khi tới trường như làm quen và gặp gỡ bạn bè. Tự giác học tại một nơi yên tĩnh chắc chắn sẽ không phải là một trải nghiệm tốt đẹp đối với nhiều người. Hơn nữa, môi trường học tập tại trường học còn mang tới động lực cho sinh viên, giúp cho mọi người có thể học tập nhiều hơn từ bạn bè, anh chị đi trước về nhiều mặt như học tập, kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm sống,… Bên cạnh đó, đôi khi mọi người cũng sẽ được bạn bè giúp đỡ trong quá trình học tập. Tăng sự tự tin: Trong môi trường lớp học, sinh viên có thể trao đổi và tương tác trực tiếp với giảng viên. Nhờ đó, sinh viên sẽ cảm giác tự tin hơn trong học tập và sự tự tin ấy sẽ được xây dựng ở những sinh viên xung quanh thông qua khả năng tiếp cận các chủ đề mới của họ. Áp lực: Khi học offline, sinh viên sẽ có một lịch trình nhất định, với thời hạn và thời gian ấn định để hoàn thành bài tập, công việc, deadline. Sinh viên cần có kỹ năng, cách làm việc, sắp xếp thời gian hiệu quả và tinh thần chịu đựng khi làm việc trong môi trường có áp lực cao. Đây là một kỹ năng cần thiết trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống sau này.

9

Nói trước đám đông: Việc phải đặt câu hỏi trước lớp học hoặc tranh luận về quan điểm của bản thân trước giảng viên, bạn bè sẽ giúp sinh viên luyện tập được khả năng nói trước đám đông. Những kỹ năng này rất khó rèn luyện trong một lớp học trực tuyến, thậm chí là một trong những nơi yêu cầu các bài giảng thuyết trình như Zoom, MS Teams. 3.3.4. Nhược điểm của phương pháp học truyền thống Học viên thường tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Các giờ học buồn tẻ, bài giảng chỉ thiên về lý thuyết, thiếu cơ hội thực hành. Do đó, học viên khó áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Ngoài ra, việc học Offline thường khá tốn thời gian ngoại cảnh bên cạnh việc học như: thời gian đi lại; thời gian chờ đợi,… Phần 2 : Tổng quan về thực trạng sinh viên năm nhất áp dụng các phương pháp học tập 1.

Thực trạng Thông qua một bài khảo sát nhỏ các tân sinh viên khoa KDQT K60 về

những hạn chế khi bắt đầu ở môi trường đại học, chúng tôi nhận thấy : + 33% sinh viên thấy thiếu trải nghiệm xã hội và kĩ năng mềm. + 27% sinh viên khả năng tiếng anh còn hạn chế. + 25% sinh viên thấy thiếu độc lập , tự giác. + 13% sinh viên cho rằng bản thân cảm thấy mình đã học sai ngành hay học ngành mình không đam mê. + 2% lí do khác Nguyên nhân chủ yếu là do đa số các tân sinh viên chưa có hay chưa tìm ra phương pháp phù hợp để rèn luyện bản thân .Chắc chắn sinh viên nào cũng nghĩ lên đại học sẽ rất vui , được kết giao những mối quan hệ , học trực tiếp dưới sự chỉ dẫn của giảng viên trình độ cao của đại học Ngoại Thương nhưng tình hình dịch 10

bệnh căng thẳng nên việc học online là không thể tránh khỏi , nhiều sinh viên cảm thấy chán nản khi phải đón nhận kiến thức qua màn hình máy tính , điện thoại ; khó kết giao bạn bè và cảm thấy dần mất niềm vui với việc học từ đó không kích thích được sự chủ động ,sáng tạo và dễ mất tập trung ; ngoài ra còn có những nguyên nhân khách quan như : mất điện , tín hiệu mạng kém , một vài bạn có hoàn cảnh khó khăn chưa mua được máy tính hay chưa có đủ phương tiện học tập , khó mua được sách giáo trình. 2.

Kết quả nhận được Kết quả khảo sát mà chúng tôi nhận được chắc hẳn không phải chỉ đối với

sinh viên năm nhất đại học Ngoại Thương cơ sở Quảng Ninh mà còn là của sinh viên ở những cơ sở khác . Nhìn chung việc bắt đầu một cái gì mới không phải là điều dễ dàng với tất cả sinh viên.Bước vào môi trường đại học , tiếp thu những kiến thức hoàn toàn mới nên vẫn còn mông lung , nhiều sinh viên không theo kịp tiến độ hay học tập còn chưa tốt dẫn đến dễ cảm thấy chán nản . Phần III: Phương pháp học POWER – Phương pháp dễ áp dụng cho sinh viên năm nhất tại FTU3 Phương pháp Power là phương pháp học tập bậc đại học của Giáo sư Robert Feldman (ĐH Massachusetts) đề xướng nhằm hướng dẫn sinh viên, đặc biệt là các sinh viên năm một có cách học tập có hiệu quả nhất. Phương pháp POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản là chữ viết tắt ghép thành POWER: Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink 1. Prepare (chuẩn bị) Trường đại học là nơi bạn sẽ gắn bó suốt bốn năm học. Đó là một khoảng thời gian không hề ngắn, vì vậy, việc tìm hiểu thật kỹ là một điều cần thiết giúp bạn không phải bỡ ngỡ và dễ gặp phải những trải nghiệm tồi tệ trong quá trình học đại học. Bạn có thể search Google các thông tin về trường đại học của bạn, tìm đọc các trang confession về trường hay cũng có thể liên hệ các anh chị khóa trước để tìm hiểu thêm.

11

Trước khi nhập học bạn cũng nên dành thời gian để “khám phá” khuôn viên trường học, lưu ý các địa điểm như văn phòng khoa, thư viện, phòng đào tạo, căn tin…, những nơi mà bạn có khả năng sẽ lui tới thường xuyên trong trường. Càng hiểu rõ về môi trường học tập bạn sẽ càng gặp nhiều thuận lợi trong quá trình học đại học của mình. Học đại học không bắt đầu từ bài giảng đầu tiên của thầy, mà là bắt đầu từ trước đó. Sinh viên, đặc biệt là tân sinh viên cần khởi động sớm hơn cho những bài học. Quá trình học tập ở đại học không phải chỉ bắt đầu ở giảng đường khi sinh viên nghe thầy giáo giảng bài hoặc trao đổi, tranh luận với các bạn đồng học. Quá trình này chỉ thật sự bắt đầu khi sinh viên chuẩn bị một cách tích cực các điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như: đọc trước giáo trình, tìm tài liệu có liên quan. Sự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nó là một sự chuẩn bị về mặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ động và sáng tạo. Với sự chuẩn bị tâm thế này, sinh viên có thể chủ động tự đặt trước cho mình một số câu hỏi liên quan đến nội dung sẽ được đặt trên lớp, thậm chí có thể tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” để trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài học một cách có hệ thống. Với cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà sinh viên có được không phải là một tri thức được truyền đạt một chiều từ phía người dạy mà còn do chính sinh viên tự tạo ra bằng cách chuẩn bị các điều kiện thực thể và tâm thể thuận lợi cho sự tiếp nhận tri thức. Nói “học là quá trình hợp tác giữa người dạy và người học” có nghĩa là như vậy. Sinh viên cần chuẩn bị các nội dung sau :  Danh mục tất cả các tài liệu tham khảo cho môn học.  Tham khảo các thông tin về giảng viên và môn học  Đọc các tài liệu cần thiết trước khi lên lớp  Tham khảo các website chuyên ngành có thông tin liên quan đến môn học 2. Organize (tổ chức)

12

Sự chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn nữa khi sinh viên bước vào giai đoạn thứ hai, giai đoạn người sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập của mình một cách có mục đích và hệ thống. Bạn biết đấy, đến với trường Đại học, trước mỗi học kỳ, bạn phải tự xây dựng một thời khóa biểu cho việc học của mình. Trước khi tham gia các lớp học, bạn phải tìm hiểu về kỹ năng, kiến thức, thái độ để phân bổ cường độ học tập của môn nhiều kiến thức với kỹ năng với môn ít kiến thức và kỹ năng hơn nhằm tránh tạo áp lực cho bản thân với quỹ thời gian giới hạn trong ngày. Bạn nên biết ưu tiên cái gì trước, cái gì sau để có một kết quả như ý muốn. Đối với từng môn học, bước chuẩn bị cho phép bạn xây dựng kế hoạch phân bổ thời gian cho đọc sách - vì bạn đã biết mình phải tham khảo tài liệu nào, dày bao nhiêu trang rồi; hay thời gian làm bài tập nhóm, thời gian đi kiến tập… Việc chuẩn bị ở trên sẽ trở nên hiệu quả hơn nữa khi sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập của mình một cách có mục đích và hệ thống. Biết cách tổ chức, sắp xếp quá trình học tập là một trong những kỹ năng bạn cần có để có một quá trình thật tột tại môi trường đại học. Sinh viên cần chuẩn bị các công việc sau :  Lập kế hoạch học tập chi tiết  Lập kế hoạch đọc các tài liệu cho môn học  Lập kế hoạch tuần cho việc học tập và phát triển bản than 3. Work (làm việc) Nhiều người sai lầm ở chỗ tách rời việc học tập ra khỏi làm vi...


Similar Free PDFs