tiểu luận pháp luật đại cương pháp luật PDF

Title tiểu luận pháp luật đại cương pháp luật
Author Nguyễn Tài
Course Giải tích
Institution Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 26
File Size 675.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 591
Total Views 984

Summary

BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPỒ CHÍ MINHKHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT ----o0o----BÀI TẬP GIỮA KỲ: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGĐỀ TÀI: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒCỦA PHÁP LUẬTNHÓM: 6Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPỒ CHÍ MINHKHOA CH...


Description

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT ----o0o----

BÀI TẬP GIỮA KỲ: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT

NHÓM: 6

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT ----o0o----

ĐỀ TÀI: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT GVHD: Nguyễn Đình Sinh Nhóm: 6 Trưởng nhóm: Nguyễn Tấn Tài Thành viên: 1.Nguyễn Tấn Tài

- 2036210623

2.Đỗ Nguyễn Thu Phương

- 2036210318

3.Phạm Quốc Thắng

- 2036210365

4.Hoàng Thị Phương

- 2036210167

5.Huỳnh Anh Thư

- 2036212205

6.Trịnh Thị Tân

- 2036210168

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

Lời cảm ơn Đầu tiên, cho chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em được học tập và rèn luyện. Đặc biệt, chúng em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn –Thầy Nguyễn Đình Sinh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp cho chúng em sự tự tin để hoàn thành tốt bài tiểu luận này. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức khá sâu rộng và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài tiểu luận của nhóm em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để chủ đề này có điều kiện hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng em kính chúc Thầy luôn hạnh phúc và thành công hơn trong sự nghiệp “trồng người”. Chúc thầy luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU………………...………………………...……………………….........…1 PHẦN NỘI DUNG…..…………………………………………………………….……....2 1. PHÁP LUẬT……………….……....………...………...………………………………..2 1.1 Pháp Luật là gì?..............................................................................................................2 1.2 Nguồn gốc của Pháp Luật……………………………………………………… …....2 2. BẢN CHẤT THẬT SỰ CỦA PHÁP LUẬT......…….………….….……….……….....3 2.1. Bản chất của Pháp Luật thể hiện qua tính giai cấp……………………………...….3 2.2. Bản chất của Pháp Luật thể hiện qua tính xã hội…………………..…………...…..4 3. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT…………….……………....…..……………….…..........4 3.1 Vai trò của pháp luật đối với xã hội………………………………….……………….4 3.1.1. Pháp luật là công cụ điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội....5 3.1.2. Pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn xã hội; để giải quyết tranh chấp trong xã hội.5 3.1.3. Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người; bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội; bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội……...5 3.1.4. Vai trò giáo dục của pháp luật với đất nước………………………..…………….......6 3.2 Vai trò của pháp luật đối với lực lượng cầm quyền…………………………..……...6 3.2.1. Pháp luật thể chế hoá chủ trương, đường lối, chỉnh sách của lực lượng cầm quyền..6 3.2.2. Pháp luật là vũ khỉ chính trị của lực lượng cầm quyền để chống lại sự phản kháng chổng

đối trong xã hội………………………………………………………….……………..........7 3.3 Vai trò của pháp luật đối với nhà nước………………………………………….........7 3.3.1. Pháp luật tạo lập cơ sở pháp lí vững chắc cho sự tồn tại của nhà nước…………......7 3.3.2. Pháp luật là công cụ bảo vệ nhà nước, bảo đảm an toàn cho các nhân viên nhà nước; để kiểm soát quyền lực nhà nước; để nhà nước tổ chức và quản lí mọi mặt của đời sống xã hội............................................................................................................................................7 3.3.3. Pháp luật là cơ sờ pháp lí cho tổ chức và hoạt động của bộ mảy nhà nước……….....8 3.3.4. Pháp luật là cơ sờ để xây dựng đội ngũ nhãn viên nhà nước “vừa hồng, vừa chuyên”……………………………………………………………………….…………........8 3.4 Vai trò của pháp luật đối với các công cụ điều chỉnh khác………………….……......8 PHẦN KẾT LUẬN………………………………………….………….……………..….....10 TÀI LIỆU THAM KHẢO…....………………….………………….…..……………..........11

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là phương tiện không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường vai trò của pháp luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều đó không chỉ nhằm mục đích xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó có ý thức đạo đức. Do đó, việc hiểu rõ pháp luật là một điều vô cùng quan trọng. Vì vậy, nhóm quyết định chọn đề tài “ Nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Tìm hiểu “ Nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật “ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò Pháp Luật trong đời sống xã hội hiện. Và giúp chúng ta sẽ có những nhận thức đúng đắn về pháp luật và thực hiện đúng Pháp Luật. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. Phân tích khái niệm, nguồn gốc và bản chất của Pháp luật.

Nêu rõ vai trò của Pháp luật để thấy rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của nó. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Đối lượng nghiên cứu của đề tài là Nguồn gốc, bản chất và vai trò của Pháp luật của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn về không gian: trên phạm vi trên cả nước. Giới hạn về thời gian: từ lúc hình thành pháp luật đến nay. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm rõ nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật. Đồng thời, chỉ ra tầm quan trọng của pháp luật đối với mọi người. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên khi nghiên cứu về Pháp luật.

PHẦN NỘI DUNG

1.

PHÁP LUẬT: 1.1 Pháp luật là gì?

- Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. - Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là công cụ không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. 1.2 Nguồn gốc của Pháp Luật: - Nguồn gốc của pháp luật là một trong những khái niệm cơ bản của khoa học lý luận vê nhà nước và pháp luật, đồng thời cũng là đối tương dấu tranh giữa quan điểm duy tâm và quan điểm duy vật về pháp luật. Từ đó chúng ta cần phải nghiên cứu nguồn gốc của pháp luật để có nhận thức đúng đắn về bản chất, chức năng, vai trò và mục đích của pháp luật trong xã hội. - Có khá nhiều quan điểm khác nhau xuay quanh nguồn gốc của pháp luật. Tuy nhiên về cơ bản thì có hai quan điểm trái ngược nhau là quan điểm duy tâm và quan điểm duy vật. +Theo quan điểm duy tâm thì pháp luật là sản phẩm của thượng đế (thuyết thần học) . Thượng đế sinh ra nhà nước thì cũng tạo ra pháp luật cho nhà nước. Vì coi pháp luật như là ý chí của thượng đế thì việc tuân theo pháp luật trở

thành điều bắt buộc, nếu không tuân theo sẽ bị thượng đế trừng phạt. Dựa vào quan điểm đó mà giai cấp thống trị lợi dụng để phục vụ cho việc cai trị của họ.Sai lầm của quan điểm duy tâm ở đây là không xem nguồn gốc của pháp luật là xuất phát từ điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của con người. Đồng thời quan điểm này hiện nay cũng được cho không khoa học và có học thuyết phản tiến bộ. +Khác với quan điểm duy tâm thì theo chủ nghĩa duy vật, đặc biệt là theo học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin thì nhà nước và pháp luật là hai phạm trù lịch sử cơ bản của đời sống chính trị - xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại và phát triển và cùng tiêu vong trong những điều kiện lịch sử nhất định. - Theo như chúng ta biết, chế độ xã hội cộng sản nguyên thủy không có sự xuất hiện của nhà nước nên cũng không có pháp luật. Vì vậy hành vi của con người lúc này được điều chỉnh theo tập quán và tín ngưỡng tôn giáo, những điều đó được coi là các quy phạm chung của xã hội. Khi lịch sử phát triển đến giai đoạn chế độ tư hữu và xã hội bắt đầu phân chi giai cấp thì các quy phạm chung ban đầu không còn phù hợp. Xung đột giữ các giai cấp diễn ra ngay gắt, khó có thể điều hòa thì trong điều kiện đó, nhà nước xuất hiện, để tổ chức,quản lí xã hội lúc bấy giờ. Sau khi hình thành và phát triển nhà nước đã đưa ra một loạt các quy tắc mới để đhiều chỉnh lại các mối quan hệ xã hội cơ bản giữa các giai cấp và tầng lớp khác nhau. Loạt quy tắc mới này được gọi là pháp luật. - Tuy nhiên, sự hình thành của pháp luật cũng phải trải qua một quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và bổ sung chứ không phải có ngay được. Trên cơ bản thì pháp luật được tổng kết và hình thành từ ba nguồn sau:  Nguồn thứ nhất: Thừa nhận các phong tục, tập quán đã có từ lâu, phù hợp với ý chí và lợi ích xã hội. Sau đó chính thức công khai xác nhận đó cũng là pháp luật nhà nước, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế. Tập quán đó gọi là tập quán pháp.

 Nguồn thứ hai: Thừa nhận các quyết định có trước về một vụ việc cụ thể của cơ quan hành chính, xét xử mà đã được nhà nước công nhận là khuôn mẫu để giải quyết những vụ việc tương tự. Hay nói là nhà nước thừa nhận các tiền lệ pháp và án lệ của Tòa án.  Nguồn thứ ba: Nhà nước tìm hiểu và nghiên cứu để ban hành những quy tắc xử sự mới để điều chỉnh lại các quan hệ xã hội mới nảy sinh do sự phát triển của xã hội và sự hình thành hệ thống văn bản pháp luật.  Qua sự trình bày trên về nguồn gốc của pháp luật, ta có thể nhận ra được rằng pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành. Pháp luật ra đời cùng nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực của nhà nước, duy trì nhằm bảo vệ quyền lợi của các giai cấp, ổn định các mối quan hệ xã hội với nhau. Như vậy, pháp luật ra đời như một yếu tố khách quan, nhằm đáp ứng nhu câu xã hội để quản lí xã hội khi có sự tranh chấp lợi ích của các giai cấp. Nhà nước chủ nô được xem là những tổ chức quyền lực chính trị đầu tiên trong lịch sử đã cắm mốc cho sự khởi đầu lịch sử pháp luật trên thế giới. 2. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT: 2.1 Bản chất của Pháp Luật thể hiện qua tính giai cấp: - Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, nội dung của ý chí đó đựơc quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung thống nhất, hợp pháp hoá ý chí của nhà nước, được nhà nước bảo hộ thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước. – Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh của pháp luật. Mục đích của pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Vì vậy, pháp luật là nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp

với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống trị; là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp. - Thông qua nhà nước, giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền thực hiện sự thống trị xã hội trên các mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng.  Ví dụ về bản chất giai cấp của pháp luật: - Pháp luật chủ nô là pháp luật của giai cấp chủ nô do giai cấp này đặt ra trước hết là vì lợi ích của nó. Pháp luật chủ nô quy định công khai quyền lực vô hạn của chủ nô và tình trạng vô quyền của giai cấp nô lệ. - Bộ luật Hình sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015. 2.2 Bản chất của Pháp Luật thể hiện qua tính xã hội: - Ngoài tính giai cấp, nhà nước còn có tính xã hội. Với tư cách là tổ chức công quyền, đại diện cho xã hội, trong khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước bên cạnh phục vụ lợi ích của giai cấp cầm quyền còn tính đến lợi ích của toàn xã hội. Nhà nước cần giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo đảm duy trì các giá trị xã hội đã đạt được, duy trì xã hội trật tự, ổn định để phát triển, bảo đảm lợi ích tối thiểu của các giai cấp đối lập. – Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là kết quả của sự “chọn lọc tự nhiên” trong xã hội. Các quy phạm pháp luật mặc dù do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tuy nhiên chỉ những quy phạm nào phù hợp với thực tiễn mới được thực tiễn giữ lại thông qua nhà nước, đó là những quy phạm “hợp lý”, “khách quan” được số đông trong xã hội chấp nhận, phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội. – Giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ, quy phạm pháp luật vừa là thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các

hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội, hướng chú ý vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.  Ví dụ về bản chất xã hội của pháp luật: - Bộ luật Hình sự cũ không quy định các chủ thể là pháp nhân thương mại nhưng do điều kiện xã hội phát sinh thêm chủ thể này nên Bộ luật Hình sự sau này đã kịp sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với sự phát triển của xã hội 3. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT: - Vai trò của pháp luật được nhìn nhận ở những phạm vi khác nhau, từ khái quát chung nhất đến cụ thể, chi tiết hơn…Vai trò của pháp luật được xem xét ở nhiều góc độ, mức độ, nhiều khía cạnh, nhiều chiều. - Tuy nhiên, để nhận thức một cách toàn diện và sâu sắc vai trò của pháp luật, cần phải đặt pháp luật trong từng mối quan hệ cụ thể giữa nó với sự vật, hiện tượng khác. 3.1 Vai trò của pháp luật đối với xã hội: - Ngày nay, pháp luật không chỉ được nhìn nhận là của “riêng” nhà nước, công cụ để nhà nước tổ chức và quản lí xã hội. Ngược lại, pháp luật đã trở thành “tài sản” chung của toàn xã hội. 3.1.1.Pháp luật là công cụ điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội: - Pháp luật không sinh ra các quan hệ xã hội nhưng pháp luật như là phương thức hữu hiệu để điều tiết và định hướng các quan hệ xã hội. Pháp luật giúp con người xác định và làm theo những quy tắc ứng xử trong khuân khổ nhất định. Pháp luật còn giúp quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể cho chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội. Pháp luật tạo ra hành lang pháp lý, khuôn khổ cho các quan hệ xã hội vận hành.

- Nhờ có pháp luật, các thành viên trong xã hội nắm bắt được những hành vi nào là hợp pháp, được khuyến khích, hành vi nào là bắt buộc, hành vi nào bị ngăn cấm để từ đó có cách ứng xử phù hợp. - Pháp luật tăng cường các xu hướng phát triển tốt của các quan hệ xã hội, khuyến khích xu hướng tốt và loại bỏ, ngăn cản những quan hệ xấu trong xã hội. Từ đó, định hướng của nhà nước được pháp luật phát triển và bảo vệ sự tồn tại của những quan hệ xã hội đó. 3.1.2.Pháp luật là cơ sở a/ Để đảm bảo an toàn xã hội: - Đất nước có yên bình thì đời sống nhân dân mới có ấm no và có điều kiện xây dựng và phát triển. An toàn xã hội có ý nghĩa hết sức quan trọng, đất nước nào có đời sống nhân dân an toàn luôn là điểm hướng tới trên toàn thế giới. An toàn xã hội được hiểu là trạng thái của đời sống xã hội.Đất nước có một nền chính trị ổn định, không bạo động, không chống phá nhà nước và biểu tình, vũ trang nhân dân,.. Người dân được sống và học tập làm việc ở môi trường an toàn, không bị xâm phạm.Pháp luật đưa ra những quy tắc xử sự chung và thiết chế cho mọi người. Pháp luật cấm những hành vi gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và quy định cụ thể các biện pháp trừng phạt đối với những chủ thể có hành vi xâm hại đến an toàn xã hội, thiết lập cơ chế bảo đảm được trật tự, an ninh, an toàn xã hội. b/ Để giải quyết tranh chấp trong xã hội: - Trong xã hội con người sống với nhau không tránh khỏi những mâu thuẫn, tranh chấp. Xã hội càng phát triển thì những tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều lên. Pháp luật là căn cứ để các bên có căn cứ để phân định ai đúng ai sai, là chuẩn mực chung để các bên giải quyết tranh chấp với nhau. Pháp luật quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục để giải quyết các tranh chấp đó nhằm bảo đảm cho tranh

chấp được giải quyết một cách công bằng, vừa thấu tình, vừa đạt lý, bảo đảm tính công minh của pháp luật. 3.1.3.Pháp luật là phương tiện a/ Bảo đảm và bảo vệ quyền con người: - “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” (Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ). Quyền con người đã trở thành một giá trị chung được toàn thế giới công nhận. - Pháp luật vừa quy định cụ thể về quyền con người trong các lĩnh vực khác nhau, vừa quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền con người. Pháp luật còn cấm những hành vi xâm hại tới quyền con người và quy định các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với các chủ thể có hành vi đó, qua đó bảo vệ quyền con người tốt nhất.

b/ Bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội: - Bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội là những giá trị của nhân loại. Dân chủ được hiểu là nhân dân làm chủ. Người dân có quyền tự quyết các vấn đề của bản thân, của nhà nước và toàn xã hội. -Pháp luật quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước, quy định trách nhiệm của nhà nước trước nhân dân. - Pháp luật là bình đẳng ai cũng như ai giữa mọi người, không có phân biệt về nguồn gốc xuất thân, chủng tộc, màu da, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị, tài sản. Người có chức có quyền hay người dân lao động bình thường dù mắc lỗi đều xử phạt và xử phạt như nhau. Người có công thì được thưởng, kẻ có tội phải bị trừng phạt, công càng lớn, thưởng càng lớn, tội càng lớn, phạt càng nặng.

- Pháp luật là công cụ quan trọng để ghi nhận và bảo vệ cái mới, tích cực, tiến bộ, thúc đẩy xã hội phát triển, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng được nâng cao, có điều kiện phát huy tài năng, phát triển toàn diện, các giá trị con người ngày càng được tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ. c/ Bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội: - Phát triển bền vững là mục tiêu mà mọi quốc gia hướng đến. Chỉ có phát triển bền vững mới tạo được sự ổn định và nền tảng tốt nhất cho mỗi đất nước. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo chiều hướng vừa bảo đảm tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm phát triển xã hội, vừa bảo vệ môi trường. 3.1.4.Vai trò giáo dục của pháp luật với đất nước: - Pháp luật tác động lên ý thức của con người và điều chỉnh hành vi của họ qua việc giáo dục pháp luật. Pháp luật đưa ra nhận thức, tư tưởng để người dân có thể học và noi theo, đồng thời việc giáo dục giúp nâng cao nhận thức, định hướng tư tưởng và làm thay đổi hành vi của các chủ thể trong xã hội. - Pháp luật là cơ sở hình thành ý thức tuân thủ pháp luật, thái độ tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật, tạo nên những thói quen suy nghĩ và hành động tốt, hợp pháp. Pháp luật giáo dục ý thức công dân, làm hình thành ở mỗi người ý thức về trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với cộng đồng, công dân đối với đất nước. 3.2 Vai trò của pháp luật đối với lực lượng cầm quyền: 3.2.1.Pháp luật thể chế hoá chủ trương, đường lối, chỉnh sách của lực lượng cầm quyền: - Do được đảm bảo bằng nhà nước nên pháp luật luôn được các lực lượng cầm quyền sử dụng như một công cụ để truyền tải các chủ trương chính sách của mình. Bằng pháp luật, các quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền nhanh chóng được truyền bá rộng rãi, công khai trên toàn xã hội. pháp luật vừa là một hình thức thể hiện đường lối, chính sách của lực lượng

cầm quyền, vừa là một phương tiện quan trọng làm cho đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền đi vào đời sống, trở thành hiện thực trong đời sống. - Pháp luật là công cụ hữu hiệu để thực hiện quyền lực tư tưởng của giai cấp cầm quyền....


Similar Free PDFs