Bài nhóm Chương 2 - TCDN UEH PDF

Title Bài nhóm Chương 2 - TCDN UEH
Author Lil Anat
Course Tcdn Ueh
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 15
File Size 507.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 107
Total Views 241

Summary

----- BÀI TẬP NHÓM -----CHƯƠNG 2: CÁC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀICHÍNH VÀ DÒNG TIỀN.(FINANCIAL STATEMENTS AND CASHFLOW)MỤC LỤC Lời nói đầu 2 Bảng cân đối kế toán 2 Bảng báo cáo thu nhập 2 Thuế 2 Vốn luân chuyển ròng 2 Dòng tiền dưới góc độ tài chính 2 Dòng tiền dưới góc độ kế toán Khác 71 60Tổng tài s...


Description

----- BÀI TẬP NHÓM -----

CHƯƠNG 2: CÁC BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ DÒNG TIỀN. (FINANCIAL STATEMENTS AND CASH FLOW)

MỤC LỤC Lời nói đầu 2.1 Bảng cân đối kế toán 2.2 Bảng báo cáo thu nhập 2.3 Thuế 2.4 Vốn luân chuyển ròng 2.5 Dòng tiền dưới góc độ tài chính 2.6 Dòng tiền dưới góc độ kế toán

2 2 5 7 8 8 11

1

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế mở này, để cạnh tranh và tồn tại, các doanh nghiệp cần tìm chỗ đứng vững chắc trong thị trường bằng chiến lược kinh doanh, sức mạnh tài chính, đột phá công nghệ và chất lượng sản phẩm,...Trong đó vấn tề tài chính được coi là vấn đề cốt yếu chi phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói rằng tài chính chính là mạch máu của một doanh nghiệp, khi tất cả các hoạt động và đầu tư đều được thanh toán bằng tiền. Tình hình tài chính được thể hiện qua các báo cáo tình hình tài chính và dòng tiền. Do đó đây là một vấn đề rất quan trọng trong việc phân tích và điều hành hoạt động của công ty. Nó không chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản lý của công ty mà còn cung cấp thông tin cho những người sử dụng bên ngoài như khách hàng, nhà đầu tư... Do đó hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này để có được cái nhìn tổng quát nhất về các hoạt động báo cáo tài chính và dòng tiền trong các công ty.

2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Bảng cân đối kế toán là một báo cáo nhanh về vị thế của công ty tại một thời điểm cụ thể và cung cấp các thông tin về những tài sản mà công ty sở hữu, nguồn tài trợ cho các tài sản hiện hữu của công ty. Bảng cân đối kế toán có hai bên bên trái là tài sản bên phải là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối thể hiện những gì công ty sở hữu và nó được tài trợ như thế nào. Ta có đồng nhất thức kế toán của bảng cân đối kế toán. TỔNG TÀI SẢN = NỢ + VỐN CHỦ SỠ HỮU Vốn chủ sở hữu = Tài sản - nợ hay ta có thể nói rằng vốn chủ sỡ hữu là những gì cổ đông còn lại sau khi công ty thanh toán các nghĩa vụ nợ của mình. Bên tài sản phụ thuộc vào bản chất hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp và cách thức ban quản trị chọn dể thực hiện đầu tư. Bên nợ phải trả và VCSH phản ánh các loại tỷ lệ nguồn tài trợ, phụ thuộc cấu trúc vốn của ban quản trị, như lựa chọn giữa nợ và vốn cổ phần, và giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Ta có bảng cân đối kế toán của Warf Computer,Inc

WARF COMPUTER,INC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Ngàn $) 2012

TÀI SẢN

2011

Tài sản ngắn hạn Tiền và tương đương tiền

348

301

Khoản phải thu

551

514

Hàng tồn kho

493

510

2

Khác

71

60

1463

1385

Nhà xưởng, máy móc và thiết bị

3191

2446

Trừ khấu hao lũy kế

1031

840

Nhà xưởng, máy móc và thiết bị thuần

2160

1606

610

545

2770

2151

4233

3536

Tổng tài sản ngắn hạn Tài sản cố định

Tài sản vô hình khác Tổng tài sản cố định Tổng tài sản

NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

2012

2011

Nợ ngắn hạn Phải trả người bán

314

294

85

79

190

308

589

681

Thuế hoãn lại

254

124

Nợ dài hạn

907

883

1161

1007

Cổ phiếu ưu đãi

16

16

Cổ phiếu thường

97

97

611

599

1904

1233

145

97

2483

1848

4233

3536

Vay ngắn hạn Các chi phí phải trả Tổng nợ ngắn hạn Nợ dài hạn

Tổng nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu

Thặng dư vốn Lợi nhuận giữ lại lũy kế Trừ cổ phiếu quỹ Tổng vốn chủ sỡ hữu Tổng nợ và vốn chủ sỡ hữu

2.1.1 THANH KHOẢN Tính thanh khoản là sự dễ dàng chuyển dổi 1 tài sản thành tiền mà giá trị không bị mất đi đáng kể. Tài khoản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất bao gồm tiền và các tài sản sẽ chuyển thành tiền trong vòng 1 năm kể từ ngày lập bảng cân đối kế toán. Tài sản cố định là loại kém thanh khoản nhất bao gồm nhà xưởng máy móc thiết 3

bị. những tài sản này không chuyển thành tiền mặt được vì chúng cần cho sản xuất, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ một số tài khoản có tính thanh khoản cao:tiền mặt, vàng, chứng khoán,... 2.1.2 NỢ SO VỚI VỐN CỔ PHẦN Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường khoản nợ của công ty so với giá trị tài sản ròng, thường được sử dụng để đánh giá mức độ mà một công ty đang mắc nợ bằng việc tận dụng tài sản của mình. Thông thường, nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ lệ này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì công ty ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của công ty càng lớn. 2.1.3 GIÁ TRỊ SO VỚI GIÁ GỐC Giá trị kế toán công ty thường được đề cập là giá trị ghi sổ hay giá trị sổ sách của tài sản. theo GAAP các báo cáo tài chính được kiểm toán của các công ty Hoa Kì ghi nhận theo giá gốc. Nhiều người sử dụng bản cân đối kế toán với nhiều mục đích khác nhau. Ngân hàng tìm bằng chứng về tính thanh khoản kế toán và vốn luân chuyển. Nhà cung cấp ghi nhận nợ phải trả và đánh giá khả năng thanh toán đúng hạn. Số khác để tìm hiểu giá trị thực của công ty. Ví dụ: Công ty ABC đã mua một bất động sản bao gồm đất và các tòa nhà với giá 200.250 đô la vào năm 1995. Giá trị thị trường của nó ngày nay khoảng 450.000 đô la. Tuy nhiên, công ty tiếp tục thể hiện tài sản này ở mức 200.250 đô la trong báo cáo tài chính, đây là giá trị ban đầu của nó.

Về vấn đề giá trị thị trường so với giá trị sổ sách Ví dụ: Klingon Cruisers, Inc đã mua một máy mới vào 3 năm trước với giá 9,5 triệu. Hiện nay máy này có thể được bán lại cho Romulans với giá 6,5 triệu. Bảng cân đối kế toán của Klington thể hiện tài sản cố định thuần có giá trị 5,2 triệu, nợ ngắn hạn 2,4 triệu và vốn luân chuyển ròng là 800.000. Nếu toàn bộ tài sản ngắn hạn được thanh lý hôm nay, công ty sẽ nhận được 2,6 triệu tiền mặt. Hãy tính giá trị sổ sách và giá trị thị trường của Klington hôm nay? GIẢI TSDH (kế toán) = 5.200.000 TSDH (thị trường) = 6.500.000 TSNH = NWC + Nợ NH = 2.400.000 + 800000 = 3.200.000 Giá trị sổ sách = 3.200.000 + 5.200.000 = 8.400.000 Giá trị thị trường = 2.600.000 + 6.500.000 = 9.100.000

2.2 BÁO CÁO THU NHẬP (THE INCOME STATEMENT): Nếu bảng cân đối kế toán cho ta một bức tranh toàn diện của công ty thì báo cáo thu nhập được ví như là một cuộn phim ghi lại từng thay đổi theo thời gian của công ty. Vậy báo cáo thu nhập là gì? Báo cáo thu nhập là bảng cáo cáo đo lường hiệu quả 4

hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: 1 quý hay 1 năm...). Phương trình kế toán của báo cáo thu nhập là: DOANH THU - CHI PHÍ = THU NHẬP Bảng sau đây thể hiện báo cáo thu nhập của Warf Computer,Inc. WARF COMPUTER,INC BÁO CÁO THU NHẬP (Ngàn $) Doanh thu Giá vốn hàng bán Chi phí quản lý, bán hàng và chung Khấu hao Thu nhập hoạt động Thu nhập khác EBIT Chi phí lãi vay Thu nhập trước thuế Thuế Hiện hành Hoãn lại Lợi nhuận ròng Cổ tức Lợi nhuận giữ lại

5813 3430 652 191 1540 58 1598 105 1493 467 130 896 225 671

◎ Ta thấy rằng báo cáo thu nhập gồm các thành phần chính là: + Phần thứ nhất là phần hoạt động kinh doanh báo cáo doanh thu và chi phí từ hoạt động chính của công ty. Trong đó có một chỉ số quan trọng đó chính là EBIT - Thu nhập trước thuế và lãi vay. EBIT là các khoảng lợi nhận trước khi thanh toán lãi vay và thuế thu nhập, từ đó loại bỏ được sự khác nhau giữa cấu trúc vốn (lãi vay liên quan đến nợ vay từ đó ảnh hưởng đến cấu trúc vốn) và tỷ suất thuế (doanh nghiệp đó có ưu đãi thuế hay không,...) giữa các doanh nghiệp giống nhau trong cùng lĩnh vực. Ngoài ra phần này còn trình bày các chi phí đầu tư khác như chi phí lãi vay. + Phần thứ hai là thuế suất. Thông thường thuế suất có 2 loại Thuế hiện hành và Thuế hoãn lại. + Phần cuối cùng là lợi nhuận ròng. Lợi nhuận ròng thường được phân chia thành hai hạng mục là chi trả cổ tức và lợi nhuận giữ lại. Lợi nhuận ròng thường được thể hiện trên mỗi đơn vị vốn góp cổ phần thường - hay còn gọi là thu nhập mỗi cổ phần.

5

Về vấn đề thu nhập mỗi cổ phần và cổ tức mỗi cổ phần.

Giả sử công ty có 50.000 cổ phần đang lưu hành. Ta có: Thu nhập mỗi CP (EPS) = = = 17,92$ một cổ phần Cổ tức mỗi CP (DPS) = = = 4,5$ một cổ phần

Khi phân tích báo cáo thu nhập, cac nhà quản trị tài chính nên lưu ý về các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận - GAAP, các khoản mục phi tiền mặt và thời gian và chi phí. 2.1.1 CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHUNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN - GAAP Doanh thu được ghi nhận trong báo cáo thu nhập khi quá trình tạo thu nhập hoàn tất đồng thời hàng hóa và dịch vụ đã được trao đổi. (Giúp giảm biến động của thu nhập bằng cách bán các tài sản đã tăng giá ở những thời điểm phù hợp). Nguyên tắc phù hợp (matching principle) yêu cầu doanh thu phải phù hợp với chi phí. Thu nhập sẽ được ghi nhận khi được tạo ra hoặc được tích tụ, mặc dù không nhất thiết là phải phát sinh bất cứ dòng tiền nào. 2.2.2 CÁC KHOẢN MỤC PHI TIỀN MẶT Khoảng mục phi tiền mặt là các khoảng chi phí được trừ ra khỏi doanh thu nhưng không ảnh hưởng đến dòng tiền. Hay nói cách khác khoảng mục phi tiền mặt là một khoảng mục được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán nhưng thực chất dòng tiền vẫn chưa được chi hay chi trong dài hạn. Một trong hai chi phí tiêu biểu nhất của khoản mục phi tiền mặt này là chi phí khấu hao và thuế hoãn lại. Khấu hao (depreciation) là một khoảng kế toán phân bổ chi phí của một tài sản hữu hình trong vòng đời hữu ích của nó cho đến khi giá trị của tài sản này trở thành 0 hoặc không đáng kể. Ví dụ, một công ty ABC mua một tài sản có giá trị $50.000 có thời gian sử dụng là 10 năm. Theo nguyên tắc của kế toán, giá trị $50.000 này phải được phân bổ suốt thời gian sử dụng của nó. Nếu công ty dùng khấu hao đường thẳng thì công ty sẽ có 10 dòng tiền đều mỗi năm và sẽ phát sinh chi phí khấu hao $5000 mỗi năm. Lợi ích của khấu hao trong giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khấu hao tài sản dài hạn cho cả mục đích thuế và kế toán. Đối với mục đích thuế, doanh nghiệp có thể khấu trừ chi phí khấu hao nhằm làm giảm doanh thu chịu thuế. Lấy ví dụ về công ty ABC ở trên, công ty đã ghi nhận $5000 chi phí khấu hao một năm nhờ đó giảm được $5000 thu nhập chịu thuế, nhưng thực chất dòng tiền vẫn chưa phát sinh do đây là một khoản mục phi tiền mặt. Vì thế các doanh nghiệp hay dùng chi phí khấu hao này để giảm thuế, từ đó gia tăng thu nhập. Thuế được hoãn lại (deferred taxes) là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phát sinh nhưng được hoãn đến kỳ kế toán sau. Thuế thu nhập hoãn lại chính là công cụ để cân bằng giữa nghĩa vụ thuế theo kế toán và nghĩa vụ thuế thực tế. Ta có thể thấy ở mục 6

thuế của Báo cáo thu nhập của Warf Computer,Inc gồm thuế hiện hành và thuế hoãn lại. Phần thuế hiện hành này sẽ thực sự nộp cho cục thuế. Còn phần thuế hoãn lại thì chưa phải nộp, nhưng sẽ được chi trả trong dài hạn. Khoản thuế này thường được coi là nợ phải trả của công ty. 2.2.3 THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ Doanh nghiệp thường phân chia khoảng thời gian trong tường lai thành hai phần đó là ngắn hạn (short run) và dài hạn (long run). Ngắn hạn (short run) là khoảng thời gian trong đó thiết bị, nguồn lực hay cam kết nào đó của công ty được xem là không đổi; nhưng vẫn đủ dài để công ty thay đổi sản lượng của họ bằng cách sử dụng thêm lao động và nguyên vật liệu. Định nghĩa ngắn hạn sẽ thay đổi tùy theo từng lĩnh vực mà doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên trong ngắn hạn các doanh nghiệp đều có các khoản chi phí đó là định phí và biến phí. Định phí là các khoản chi phí không thay đổi. Ví dụ về các định phí trong ngắn hạn như: chi phí lãi vay, trái phiếu, chi phí quản lý, thuế bất động sản. Biến phí là các chi phí không cố định thay đổi khi sản lượng công ty thay đổi (chi phí nguyên vật liệu, lương nhân công,...). Dài hạn (long run) là thời kỳ đủ dài để các nhân tố đều có thể thay đổi. Trong dài hạn, các chi phí đều là biến phí. Kế toán tài chính không phân biệt định phí và biến phí. Thay vào đó chi phí kế toán được phân loại theo sản phẩm và theo thời gian. Theo sản phẩm: tổng chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ (nguyên vật liệu, chi phí sản xuất,...). Định phí và biến phí được tính gộp trong chi phí sản xuất. Theo thời gian: chi phí được phân bổ trong một khoản thời gian nhất định (chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý,...).

2.3 THUẾ Thuế là dòng tiền lớn nhất mà công ty phải chi trả. Độ lớn của thuế được quy định bởi luật thuế. Trong phần này ta sẽ tìm hiểu về thuế suất và cách tính thuế. 2.3.1 CÁC BẬC THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Các bậc thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được trinhg bày ở bảng sau. Lư ý đây là quy định thuế suất của Mỹ. Các bậc thuế suất tăng từ 15% lên 39% sau đó giảm xuống còn 34% ở mức thu nhập 335.000 Thu nhập chịu thuế ($) 0 - 50.000 50.001 - 75.000 75.001 - 100.000 100.001 - 335.000 335.001 - 10.000.000 10.000.001 - 15.000.000 15.000.001 - 18.333.333 18.333.334 +

Thuế suất 15% 25% 34% 39% 34% 35% 38% 35%

2.3.2 THUẾ SUẤT TRUNG BÌNH VÀ THUẾ SUẤT BIÊN Thuế suất trung bình (average tax rate) là giá trị trên hóa đơn thuế chia cho tổng thu nhập chịu thuế của bạn hay nói cách khác là phần trăm thu nhập chịu thuế. Thuế suất biên (marginal tax rate) là mức thuế suất mà bạn cần nộp (tính bằng %) nếu thu nhập của bạn tăng thêm 1 đô. Thông thường chúng ta sẽ đưa ra các quyết định tài chính dựa trên thuế suất biên do rằng bất kỳ dòng tiền phát sinh mới nào cũng sẽ bị 7

đánh thuế ở mức thuế suất biên hiện hành. Do các quyết định tài chính thường liên quan đến các dòng tiền mới hoặc thay đổi dòng tiền hiện hữu, mức thuế suất biên sẽ cho ta biết tác động quyết định này đến hóa đơn thuế của chúng ta. Tất cả các mức thuế suất trong bảng thuế suất ở trên là thuế suất biên. Các mức thuế suất này chỉ áp dụng cho phần thu nhập trong phạm vi thu nhập đã nêu, không phải toàn bộ thu nhập.

VÍ DỤ Locker Co. Có thu nhập chịu thuế là $273.000. Hãy tính thuế suất thu nhập của công ty. Thuế suất trung bình là bao nhiêu? Thuế suất biên là bao nhiêu? ◎ Hóa đơn thuế của công ty: 15%x50.000 25%x(75.000 - 50.000) 34%x(100.000-75.000) 39%x(273.000-100.000) Tổng thuế phải nộp

7500 6250 8500 67.470 89.720

◎ Ta có thuế suất trung bình của công ty là: 89.720/273.000 = 32,86% ◎ Thuế suất biên của công ty là: 39% do nếu chúng ta có thêm 1 đô la thu nhập chúng ta phải đóng 39 cent thuế.

2.4 VỐN LUÂN CHUYỂN RÒNG Vốn luân chuyển ròng (Net working Capital) là tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn. Ta sẽ xem xét vốn luân chuyển ròng của Warf Computer trong 2 năm. Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn = Vốn luân chuyển ròng 2011: 1385 681 704 2012: 1463 589 874 Ngoài việc đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp có thể đầu tư vào vốn luân chuyển ròng. Việc đầu tư này gọi là thay đổi trong vốn luân chuyển ròng. Thay đổi vốn luân chuyển ròng giữa năm 2012 và năm 2011 là: 874 - 704 = 170 (nghìn $), Trong 1 công ty đang tăng trưởng, vốn luân chuyển ròng thường dương.

2.5 DÒNG TIỀN DƯỚI GÓC ĐỘ TÀI CHÍNH: Hạng mục quan trọng nhất trong các báo cáo tài chính là dòng tiền (cash flow) của doanh nghiệp. Báo cáo dòng tiền (statement of cash flows) là một bàng báo cáo kế toán tài chính giúp giải thích thay đổi của dòng tiền dưới góc đọ kế toán, mà với Warf Computer,Inc là $47.000 ( Từ 101 nghìn năm 2011 đến 148 nghìn năm 2012). Tuy nhiên ở phần này chúng ta sẽ nhìn nhận dòng tiền từ khía cạnh tài chính. Trong tài chính, giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng doanh nghiệp tạo ra dòng tiền dưới góc độ tài chính. Như chúng ta đã thấy ở đồng nhất thưc ở bảng cân đối kế toán tài sản bằng với tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Do đó dòng tiền mà công ty tạo ra (từ các hoạt động kinh doanh của công ty) CF(A) phải bằng với dòng tiền mà công ty chi trả cho chủ nợ CF(B) và các nhà đầu tư vốn chủ sỡ hữu CF(S). CF(A) = CF(B) + CF(S) 8

Bảng sau đây cho ta thấy dòng tiền dưới góc độ tài chính của Warf computer,Inc trong năm 2012: WARF COMPUTER,INC DÒNG TIỀN TÀI CHÍNH 2012 (Ngàn $) Dòng tiền của doanh nghiệp Dòng tiền hoạt động (Thu nhập trước lãi vay, thuế + khấu hao - thuế) Chi tiêu vốn (Mua TSCĐ - bán TSCĐ) Bổ sung vốn luân chuyển ròng Tổng cộng Dòng tiền trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Nợ ( CF(B) ) (Lãi vay + hoàn trả vốn gốc - nợ dài hạn mới phát hành) Vốn cổ phần ( CF(S) ) (Cổ tức + mua lại VCP - VCP phát hành mới) Tổng cộng

1322 -810 -170 342 81 261 342

Để phân tích cách thành lập bảng báo cáo dòng tiền này, đầu tiên chúng ta sẽ xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (cash flow from operation). Dòng tiền hoạt động, được định nghĩa là thu nhập trước lãi vay + khấu hao – thuế, đo lương dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh, không tính đến chi tiêu vốn hay nhu cầu vốn luân chuyển. Đặc biệt chỉ số thuế ta dùng ở đây là chỉ số thuế hiện hành, do thuế hoãn lại dù được ghi nhận trên sổ sách kế toán nhưng thực chất không có dòng tiền phát sinh và được xem nằm trong khoản mục nợ dài hạn. Ở dòng tiền dưới góc độ tài chính này, chúng ta chỉ xem xét những dòng tiền thực chi trong kỳ. DÒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Ngàn $) Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) Khấu hao Thuế Dòng tiền hoạt động

1598 191 -467 1322

Một thành phần quan trọng khác trong dòng tiền của doanh nghiệp là chi tiêu vốn (Capital Expenditure) hay còn được gọi là chi phí tài sản cố định. Chi tiêu vốn thường được tính bằng cách lấy mua TSCĐ trừ đi bán TSCĐ. Tuy nhiên chúng ta có thể tính chi tiêu vốn như sau: Chi tiêu vốn (CapEx) = Giá trị TSCĐ cuối kì - giá trị TSCĐ đầu kì + Khấu hao Như trường hợp của Warf Computer, ta có: CapEx = Mua TSCĐ - bán TSCĐ = 1140 - 330 = 810 Hay CapEx = Giá trị TSCĐ cuối kì - giá trị TSCĐ đầu kì + Khấu hao = 2770 - 2151 + 191 = 810 (ngàn $) 9

Dòng tiền cũng được dùng để đầu tư vào vốn luân chuyển ròng. Ta có bổ sung vốn luân chuyển ròng ở năm 2012 là 170 như đã tính ở 2.4.

Công thức tính CF(A) tổng quát

CF(A) = OCF - CapEx - ∆NWC

Tiếp đến chúng ta sẽ xét đến dòng tiền ra. Tổng dòng tiền ra của doanh nghiệp có thể được chia tách thành tổng dòng tiền chi trả cho chủ nợ và tổng dòng tiền chi trả cho cổ đông. Lưu ý vì đây là dòng tiền ra nên bất cứ hoạt động nào khiến dòng tiền ra thì sẽ mang dấu (+) và hoạt động nào khiến dòng tiền vào sẽ mang dấu (-). Đầu tiên sẽ là dòng tiền cho chủ nợ. Ta có dòng tiền cho chủ nợ là thực hiện nghĩa vụ nợ (lãi vay + hoàn trả vốn gốc) - nợ dài hạn mới phát hành. Lãi vay và hoàn trả vốn gốc ta có ở bảng cân đối kế toán. Nợ dài hạn của Warf Computer đã tăng 23 (ngàn $) do công ty đã huy động 175.000 nợ dài hạn và đã trả hết 151.000 nợ dài hạn. DÒNG TIỀN CHI TRẢ CHO CÁC CHỦ NỢ (Ngàn $) Lãi vay Trả nợ gốc Thực hiện nghĩa vụ nợ Tiền thu được từ phát hành nợ dài hạn Tổng cộng

105 151 257 -175 81

Ta có cách khác để tính dòng tiền chủ nợ như sau: Dòng tiền thuộc về chủ nợ = Lãi vay đã trả - vay mới ròng = Lãi vay đã trả - (Nợ dài hạn cuối kì - nợ dài hạn đầu kì) = 105 - (907 - 883) = 81 Tiếp đến ta sẽ tính dòng tiền cho cổ đông. DÒNG TIỀN CHI TRẢ CHO CỔ ĐÔNG (Ngàn $) Cổ tức Mua lại cổ phiếu Tiền mặt chi trả cho cổ đông Tiền thu được từ phát hành cổ phiếu mới Tổng cộng

225 48 273 -12 261

Dòng tiền thuộc về các cổ đông = Cổ tức đã trả - Huy động VCP mới ròng = Cổ tức đã trả - (CP được phát hành - CP được mua lại) = 225 - (12 - 48) = 261

CHÚ Ý 10

◎ Dòng tiền hoạt động (OCF) thường dương, một doanh nghiệp sẽ gặp rắc rối nếu như không tạo ra đủ điều kiện để trang trải chi phí hoạt động. ◎ Tổng dòng tiền doanh nghiệp (Total Cash Flow) bao gồm điều chỉnh do cả khi chi tiêu và bổ sung vốn luân chuyển. Dòn...


Similar Free PDFs