Bài thảo luận thứ 5nhosm 2 PDF

Title Bài thảo luận thứ 5nhosm 2
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 20
File Size 344.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 112
Total Views 210

Summary

Download Bài thảo luận thứ 5nhosm 2 PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ Lớp Quản trị kinh doanh 44A1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ, VI PHẠM HỢP ĐỒNG Bộ môn: Hợp đồng dân sự và Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nhóm: 02 Thành viên:

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Họ và Tên Đào Ngọc Hải Anh Trần Hà Anh Nguyễn Tấn Bảo Trương Đình Bảo Nguyễn Hồng Diệp Nhữ Hải Dương Nguyễn Lê Cẩm Giang Lê Thị Hà Lê Thu Hà Lý Thế Hồng

1

MSSV 1953401010004 1953401010010 1953401010011 1953401010012 1953401010023 1953401010027 1953401010032 1953401010033 1953401010034 1953401010046

MỤC LỤC Vấn đề 1: Bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng gây ra……….…1 Tình huống………………………………………………………………………………………......4 Câu 1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng…………………………………….4 Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì sao? …………………………………………………………………………….……....5 Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời……………………...……………...7 Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời………………………………….7 Câu 1.5. Theo quy định hiện hành bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời………………………………..………...7 Vấn đề 2: Phạt vi phạm hợp đồng………………………………………………………8 Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh……………………………………………...…………………………………...8 Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. …………………………………………………………………8 Câu 2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp hợp đồng...9 Đối với vụ việc thứ nhất Câu 2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng………………………9 Câu 2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội dung của phạt vi phạm hợp đồng? …………………………………………………………….10 Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước 30%…………………………………………………………………………….10 Đối với vụ việc thứ hai Câu 2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng và thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. …………………………11 2

Câu 2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao? ……………………………….11 Câu 2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?.....................12 Câu 2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm phán? …………………………………………………………………………………….12 Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng……………………………………………………...13 Tình huống……………………………………………………………………………….13 Câu 3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu rõ cơ sở khi trả lời. ……………………………………………………………………………......13 Câu 3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi. ……………………….14 Câu 3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên. …………………………….14 Câu 3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ………………15 Câu 3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử. ………………………………………………………………………………15 Vấn đề 4: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản…………………...…17 Tóm tắt Bản án số 133/2021/DS-PT ngày 8/7/2021 của Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau.17 Câu 4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi khi thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này) …...……..17 Câu 4.2. Trong vụ việc nêu trên, theo Toà án, việc chấm dứt hợp đồng là do sự kiện bất khả kháng hay do hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Vì sao? …………………………………19 Câu 4.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Toà án (đặc biệt là liên quan đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản). …………………………………………………...20

3

VẤN ĐỀ 1 BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA -

Tình huống: Ông Lại (bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn thỏa thuận phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào, Không được đụng đến núm vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn phát hiện thấy núm vú bên phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may lại. Được vài ngày thì vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tuôn ướt đẫm cả người. Sau đó ông Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng và thực tế bà Nguyễn mất núm vú phải.

Câu 1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là một loại trách nhiệm phổ biến thường diễn ra trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng giữa các bên trong quan hệ hợp đồng, phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho phía bên kia nên phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng bao gồm 4 yếu tố: -

Thứ nhất: Phải có hành vi vi phạm hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng chỉ được phát sinh khi có vi phạm bắt nguồn từ một nghĩa vụ trong hợp đồng có hiệu lực và nghĩa vụ thuộc về bên vi phạm. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc không thực hiện.

-

Thứ hai: Phải có thiệt hại thực tế xảy ra.

4

Thiệt hại trong vi phạm hợp đồng là thiệt hại về vật chất nhưng BLDS cũng cho phép yêu cầu bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Có thể là thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp và việc xác định thiệt hại là điều tất yếu và là tiền đề để quyết định có phát sinh TNBTTH hay không. -

Thứ ba: Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra. Giữa hai yếu tố này có mối liên hệ nhân quả, trong đó thiệt hại xảy ra xuất phát trực tiếp từ nguyên nhân là hành vi vi phạm.

-

Thứ tư: Bên vi phạm phải có lỗi. Lỗi là điều kiện để phát sinh TNBTTH của người gây thiệt hại. Nếu bên có nghĩa vụ không có lỗi, thì không phải chịu TNBTTH khi có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, người có quyền chỉ cần chứng minh hành vi vi phạm của bên kia (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ) chứ không cần chứng minh lỗi. Vì lỗi trong trường hợp này là lỗi suy đoán.

Những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: -

Có thêm quy định mới là lỗi của bên bị vi phạm hợp đồng (Điều 363 BLDS 2015). Trong nhiều trường hợp, toàn bộ thiệt hại xảy ra không hoàn toàn là lỗi của bên vi phạm, mà còn có một phần lỗi của bên bị vi phạm nghĩa vụ. Ví dụ như trường hợp bên bị vi phạm hoàn toàn có khả năng hạn chế một phần thực hiện nhưng không thực hiện thì bên vi phạm chỉ bồi thường thiệt hại trong phần lỗi của mình.

Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì sao? - Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn, cụ thể là xâm phạm đến sức khỏe của bà Nguyễn. - Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Trong tình huống này, đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc không thực hiện đúng hợp đồng gây ra (nói cách khác đây là bồi thường thiệt hại trong hợp đồng).

5

BLDS 2015 đã quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong phần trách nhiệm dân sự mà không quy định cụ thể trong chế định hợp đồng vì hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ dân sự giữa các bên tham gia, vì thế việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ từ hợp đồng làm phát sinh trách nhiệm dân sự. Vì vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được quy định tại Điều 419 BLDS 2015 trong phần chế định về hợp đồng quy định việc áp dụng các chế định từ trách nhiệm dân sự từ Điều 360 BLDS 2015. - BLDS 2015 không quy định minh thị và cụ thể căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, nhưng có thể áp dụng các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng từ các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Điều 584 BLDS 2015, hay áp dụng căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại từ Luật Thương mại năm 2005 quy định như sau: “Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Trừ có trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

nhiệm

1. Có hành vi vi phạm hợp đồng; 2. Có thiệt hại thực tế; 3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.” - Từ các căn cứ trên xét thấy, các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ: 1) Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng từ hợp đồng của bác sĩ Lại trong việc phẫu thuật thẩm mỹ cho bà Nguyễn. Theo hợp đồng, bác sĩ Lại phải phẫu thuật cho bà Nguyễn theo 04 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào, Không được đụng đến núm vú. Nhưng sau quá trình phẫu thuật thì lại làm cho chỗ phẫu thuật phát sinh vấn đề xấu. Từ đó cho thấy, bác sĩ Lại không thực hiện đúng nghĩa vụ thông qua hành vi phẫu thuật không đúng yêu cầu từ hợp đồng và vi phạm nghĩa vụ trong đó có việc vi phạm do bà Nguyễn bị bất núm vú phải là trái với thỏa thuận trong hợp đồng. 2) Có thiệt hại thực tế xảy ra đối với bà Nguyễn: “núm vú phải sưng lên, đau nhức và đen như than”, “vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong”, “vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tuôn ướt đẫm cả người”, “mất núm vú phải”.

6

3) Hành vi vi phạm hợp đồng của bác sĩ Lại là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại đối với bà Nguyễn. Chính từ việc không thực hiện đúng nghĩa vụ từ hợp đồng mà bác sĩ Lại đã gây ra thiệt hại thực tế trên cơ thể bà Nguyễn thông qua hành vi phẫu thuật không đúng hợp đồng và hậu quả từ việc phẫu thuật. Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời. Theo khoản 2 Điều 361 BLDS 2015 quy định: “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.” Vậy căn cứ theo điều khoản trên, thiệt hại về vật chất bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi thường. Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần do phát sinh do vi phạm hợp đồng. CSPL: K3 Đ419 BLDS 2015 có quy định về việc bồi thường thiệt hại về tinh thần do vi phạm hợp đồng. Và định nghĩa về thiệt hại tinh thần do vi phạm nghĩa vụ được quy định tại K3 Đ361 BLDS 2015. Câu 1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời. Bà Nguyễn có thể được bồi thường tổn thất về tinh thần. Có 3/4 điều kiện để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. -

-

Một là phải có thiệt hại xảy ra: bà Nguyễn mất núm vú phải. Hai có hành vi vi phạm hợp đồng: vi phạm yêu cầu không được đụng đến núm vú. Ba là có mối quan hệ xảy ra giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra: vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may lại Được vài ngày thì vết mổ lại hở nước dịch tuôn ướt đẫm cả người ông Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng. Bốn là bên vi phạm có lỗi: lỗi là do ông Lại.

=> Đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Nó đã ảnh hưởng tới sức khỏe và thân thể của bà Nguyễn. Theo K3 Đ419 BLDS 2015 bà Nguyễn có thể được bồi thường tổn thất về tinh thần khi có yêu cầu.

7

VẤN ĐỀ 2 PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG -

Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh Nguyên đơn: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Tân Việt. Bị đơn: Công ty TNHH Tường Long. Giao dịch: hợp đồng mua bán. Lý do tranh chấp: Công ty Tân Việt và Công ty Tường Long lập hợp đồng mua bán vải nhưng vì lí do khách quan nên Công ty Tường Long huỷ bỏ hợp đồng. Công ty Tường Long đã hoàn trả số tiền còn lại sau khi trừ tiền hàng đã giao cho Công ty Tân Việt vì trước đó Công ty Tân Việt đã thanh toán trước 30% giá trị hợp đồng và Công ty Tường Long đã giao lô hàng mẫu. Công ty Tân Việt cho rằng Công ty Tường Long tự ý huỷ hợp đồng nên phải thanh toán các khoản tiền phạt. Quyết định của Tòa án: Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, buộc cty Tường Long có trách nhiệm thanh toán cho công ty Tân Việt tiền phạt do hủy bỏ hợp đồng. Không chấp nhận yêu cầu của công ty Tân Việt đòi công ty Tường long thanh toán số tiền phạt cọc.

-

Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Nguyên đơn: Công ty TNHH Yến Sào Sài Gòn Bị đơn: Công ty Cổ phần Yến Viêtl Người có quyền lợi, nghma vụ liên quan: ông Vn Hoàng Lương, ông Vo Thái Lâm Tranh chấp về vấn đề: tranh chấp hợp đồng phân phối đô cl quyền, yêu cầu thanh toán tiền mua hàng. Lý do tranh chấp: công ty Yến Sào và công ty Yến Viê tl ký hợp đồng phân phối đô cl quyền và có thỏa thuâ nl trong quá trình thực hiê nl hợp đồng, bên nào vi phạm các điều đã cam kết thì phải chịu trách nhiê m l bồi thường cho bên kia số tiền 10 tỷ đồng. Do công ty Yến Viê tl đã thành lâpl chi nhánh và thiết lâ pl các cpa hàng đê phân phối sản phẩm trên thị trường phía Bắc mà không trao đổi với công ty Yến Sào, gây thiêtl hại nghiêm trọng nên công ty Yến Sào đề nghị Tòa án phải buô lc công ty Yến Viêtl bồi thường 10 tỷ đồng. Công ty Yến Viê tl không chấp nhâ nl yêu cầu khởi kiê nl của công ty Yến Sào và có đơn phản tố yêu cầu công ty Yến Sào trả số tiền hàng còn nợ, thanh toán tiền lãi châ m l trả. - Hướng giải quyết cuả Tòa án: 8

Chấp nhânl Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 11/2020/KN-KDTM ngày 09/09/2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Hủy Quyết định giám đốc thẩm số 12/2019/KDTM-GĐT ngày 09/5/2019 của ty ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại TPHCM; hủy bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 01/2017/DSPT ngày 11/4/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuâ nl và hủy Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 06/KDTM-ST ngày 07/9/2016 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuâ nl về vụ án “Tranh chấp hợp đồng phân phối đôcl quyền, yêu cầu thanh toán tiền hàng” giữa nguyên đơn là Công ty TNHH yến Sào Sài Gòn với bị đơn là công ty Cổ phần Yến Viêtl và người có quyền lợi, nghma vụ liên quan là các ông Vn Hoàng Lương, Vo Thái Lâm. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuâ nl xyt xp theo thủ tục sơ thẩm, đúng quy định của pháp luâ tl. Câu 2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng. Có 2 điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vi phạm hợp đồng: -

Về mức phạt và vi phạm, so với giữa quy định tại khoản 2 điều 422 BLDS 2005 và khoản 2 điều 418 BLDS 2015: BLDS 2015 có bổ sung quy định về mức phạt vi phạm vi phạm trong trường hợp “luật liên quan có quy định khác” ngoài trường hợp các bên thỏa thuận so với BLDS 2005. BLDS 2015 bổ sung quy định trên bởi lẽ hiện nay vẫn có luật quy định khác về mức phạt tối đa (các bên không được hoàn toàn tự do thỏa thuận). So sánh giữa khoản 3 Điều 422 BLDS 2005 và khoản 3 điều 418 BLDS 2015: BLDS 2015 đã bỏ quy định “nếu không có thỏa thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại” của BLDS 2005, quy định này được bỏ đi vì đây là vấn đề bồi thường thiệt hại và đã có quy định điều chỉnh (Điều 13 và Điều 360 BLDS 2015).

-

Về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, BLDS 2015 vẫn theo hướng nếu không có thỏa thuận cụ thể về việc kết hợp hai chế tài này thì thỏa thuận phạt vi phạm loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại (có thỏa thuận về phạt vi phạm mà không có thỏa thuận về sự kết hợp thì chỉ áp dụng phạt vi phạm).

* Đối với vụ việc thứ nhất Câu 2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng. Đặt cọc và vì phạm hợp đồng giống nhau theo ba điều sau: 9

-

Đối tượng: là khoản tiền buộc phải nộp cho 1 bên

-

Hình thức: được lập thành văn bản

Hậu quả pháp lý: bên vi phạm mất 1 khoảng tiền (mức phạt vi phạm hoặc phạt cọc) và không căn cứ vào thiệt hại thực tế. Câu 2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội dung của phạt vi phạm hợp đồng? Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc. Đoạn trong bản án cho thấy Tòa án xác định khoản tiền trả trước 30% là tiền đặt cọc: “Xyt thấy, theo khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV ngày 01/10/2010 các bên đã thỏa thuận: Ngay sau khi ký hợp đồng, bên mua (Công ty Tân Việt) phải thanh toán trước cho bên bán (Công ty Tường Long) 30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt cọc, 40% giá trị đơn hàng thanh toán ngay sau khi bên Công ty Tường Long giao hàng hoàn tất, 30% còn lại sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày kê từ ngày thanh toán cuối cùng. Do vậy số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng (406.920.000 đồng) được xác định là tiền đặt cọc”. Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước 30%. Theo nhóm, hướng giải quyết trên của Tòa án là chưa hợp lý. Vì về khoản tiền trả trước 30%, Tòa án đã xác định đây là tiền đặt cọc dựa trên khoản 7 Điều 292 Luật Thương mại và Điều 358 Bộ luật Dân sự. Khoản tiền này dùng để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, sau đó Tòa án lại nhận định rằng hai bên đã đi vào thực hiện hợp đồng cho nên khoản tiền 30% được xác định là khoản tiền thanh toán đợt 1 dẫn đến viêc Tòa án bác bỏ kháng cáo của nguyên đơn (Công ty Tân Việt) yêu cầu Tòa án buộc bị đơn (Công ty Tường Long) bồi thường khoản tiền này với căn cứ là khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015. Tức là theo hai bên thỏa thuận thì sau khi ký hợp đồng, Công ty Tân Việt phải thanh toán trước cho Công ty Tường Long 30% giá trị đơn hàng được gọi là tiền đặt cọc, do đó theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 thì số tiền 30% này đã thuộc về bên bán khi bên mua từ chối thực hiện hợp đồng nhưng trên thực tế thì cả hai bên đã đi vào thực hiện hợp đồng nên khoản tiền 30% phải được trả lại cho bên mua (Công ty Tân Việt) chứ không còn được dùng vào việc thanh toán đợt 1. Cách giải quyết trên của Tòa án đã khiến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn không được đảm bảo. 10

*Đối với vụ việc thứ hai Câu 2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng và thỏa thuận...


Similar Free PDFs