CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM PDF

Title CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
Author TRANG LAI QUYNH
Course Tài chính định lượng
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 29
File Size 1.4 MB
File Type PDF
Total Downloads 15
Total Views 553

Summary

ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH UEHKHOA NGÂN HÀNGTIỂU LUẬNMÔN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRÊNTHỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNHĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM (MÔ HÌNH 1)MỤC LỤC 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 1. Dữ liệu nghiên cứ...


Description

ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH UEH KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM (MÔ HÌNH 1)

M3C L3C 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................4 1.1. Dữ liệu nghiên cứu...............................................................4 1.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................4 1.3. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................4 1.3.1. Quy mô của ngân hàng....................................................................4 1.3.2. Chỉ tiêu về hệ số an toàn vốn (CAR)................................................5 1.3.3. Hệ số cho vay (LOA).........................................................................5 1.3.4. Tỷ lệ giữa chi phí dự phòng rủi ro và tổng dư nợ cho vay (LLP).......5 1.3.5. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng (NPL)............................................6 1.3.6. Tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập hoạt động (CIR)................................6 1.3.7. Tỷ lệ giữa chi phí hoạt động và tổng tài sản (OA_TA).......................6 1.3.8. Tỷ số giữa dư nợ cho vay và vốn huy động (LTD).............................7 1.3.9. Tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP)...............................................................7 1.3.10. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DE)..................................................7 1.3.11. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (LEV).....................................................7 1.3.12. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)..................................................8 1.3.13. Tỷ lệ lạm phát (INF).......................................................................8 1.4. Mô hình nghiên cứu..................................................................8 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG.......................................11 2.1 Thống kê mô tả...................................................................11 2.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến của mô hình.......12 2.2.1. Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến.........................12 2.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến...............................................................12 2.3 kết quả hồi quy...................................................................13 2.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình FEM..............13 2.3.2. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM.............13 2.3.3. Kiểm định phương sai thay đổi.......................................................13 2.3.4. Kiểm định tự tương quan...............................................................14 2.3.5. Kết quả hồi quy..............................................................................14 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................15 Danh m\c tham khảo.................................................................19 PHỤ LỤC................................................................................21

DANH M3C CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt NHTM ROA SIZE CAR LOA LLP NPL CIR OE_TA LTD UNEMP DE GDP INF Pooled OLS FEM REM

Viết đầy đủ Ngân hàng thương mại Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản Quy mô của ngân hàng Chỉ tiêu về hệ số an toàn vốn Hệ số cho vay Tỷ số dự phòng rủi ro tín d\ng và dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Tỷ lệ chi phí hoạt động và thu nhập hoạt động Tỷ số chi phí hoạt động và tổng tài sản Tỷ lệ dư nợ cho vay và vốn huy động Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu Tốc độ tăng trưởng Tỷ lệ lạm phát Mô hình hồi quy OLS Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) Mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random Effects Model)

1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1.1. Dữ liệu nghiên cứu Bài viết này sử d\ng dữ liệu được thu thập từ 18 NHTM tại Việt Nam giai đoạn từ 2010 đến 2019 và có 180 quan sát nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Được cung cấp bởi giảng viên môn Phương pháp định lượng trên thị trường tài chính (TS. Phan Thu Hiền). 1.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu sử d\ng mô hình hồi quy các biến ph\ thuộc và dùng các ước lượng OLS với việc chạy hai mô hình là mô hình tác động cố định (Fixed Effect – FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect – REM) thông qua phần mềm Stata 13 để đánh giá các tác động của những yếu tố đặc trưng của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam. Lựa chọn trong ba phương pháp, phương pháp nào đưa ra kết quả tốt nhất và từ đó đưa ra những kết luận cho bài nghiên cứu. 1.3. Giả thuyết nghiên cứu. 1.3.1. Quy mô của ngân hàng. Được đo lường thông qua công thức: Thông thường quy mô của ngân hàng (SIZE) sẽ tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu của Emery (1971) cho thấy rằng các ngân hàng lớn sẽ thu về nhiều lợi suất hơn bởi vì ngân hàng có quy mô lớn sẽ có lợi thế trong huy động vốn (giá rẻ hơn), vì vậy giảm được chi phí trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên Stiroh (2006) lại có ý kiến ngược lại, mối quan hệ trên là nghịch biến vì quy mô của ngân hàng càng lớn thì càng gặp khó khăn về quản lý. C\ thể là ngân hàng phải đương đầu với nhiều khó khăn hơn, nhất là khi quy mô tăng chỉ để chạy theo một chiến lược tăng trưởng theo chiều ngang, điều này sẽ làm tăng thêm chi phí mà không đem lại bất cứ hiệu quả nào. Athanasoglou cùng nhóm nghiên cứu (2006) đã chỉ ra rằng tác động của quy mô đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là không đáng kể

vì các ngân hàng thường sẽ tập trung vào phát triển nhanh hơn thay vì cải thiện hiệu quả hoạt động. Do đó, giả thuyết về tác động của quy mô ngân hàng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đưa ra: Giả thuyết H 1: Quy mô ngân hàng (SIZE) tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.3.2. Chỉ tiêu về hệ số an toàn vốn (CAR). Được tính bằng công thức: Đây được xem là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá độ lành mạnh tài chính của một NHTM. Chỉ số này càng cao càng giúp cho ngân hàng có thể ứng phó được với rủi ro tốt hơn, ngược lại, chỉ số này thấp chứng tỏ ngân hàng sử d\ng đòn bẩy tài chính cao và điều này chứa đựng rất nhiều rủi ro. Qua nghiên cứu của [ CITATION Von09 \l 1033 ] khi nghiên cứu các ngân hàng ở Macao đã tìm thấy ảnh hưởng của chỉ số này đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2008), [ CITATION San13 \l 1033 ] cho thấy sự tác động tích cực của vốn chủ sở hữu lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Giả thuyết H 2: Chỉ tiêu về hệ số an toàn vốn có tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.3.3. Hệ số cho vay (LOA). Hệ số này được xác định bằng công thức: Lợi nhuận của ngân hàng phần lớn là từ hoạt động tín dụng, hoạt động này đóng góp rất lớn vào thu nhập của một ngân hàng. Dư nợ tín dụng càng lớn thì ngân hàng có nguồn thu nhập từ lãi cho vay càng cao dẫn đến tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) càng cao. Ngược lại, nếu dư nợ cho vay lớn cũng kéo theo tỷ lệ nợ xấu tăng sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng như nghiên cứu của [ CITATION Anb11 \l 1033 ]. Giả thuyết H3: Hệ số cho vay tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM.

1.3.4. Tỷ lệ giữa chi phí dự phòng rủi ro và tổng dư nợ cho vay (LLP). Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro quan trọng nhất mà ngân hàng phải đối mặt, nó xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết trước đó. Tỷ số giữa chi phí dự phòng rủi ro với tổng dư nợ cho vay được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng. Tỷ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang gặp khó khăn và khả năng có thể thu hồi nợ là rất thấp. Nghiên cứu của Sufian và Chong (2008) cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ giữa chi phí dự phòng rủi ro và tổng dư nợ càng cao thì ngân hàng thu được lợi nhuận càng thấp. Giả thuyết H4: Tỷ lệ giữa chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ cho vay tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.3.5. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng (NPL). Được xác định bằng công thức: Tỷ lệ này phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng. Khi tỷ lệ này tăng cao quá ngưỡng quy định thì sẽ phải trích lập các khoản dự phòng, lúc đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản. Như vậy, tác động của tỷ lệ nợ quá hạn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng được kỳ vọng là tác động tiêu cực. Giả thuyết H5: tỷ lệ nợ quá hạn tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động NHTM. 1.3.6. Tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập hoạt động (CIR). Chỉ tiêu này cho biết là một đồng thu nhập được tạo ra thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí (chi phí hoạt động). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp của thu nhập cho chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lượng quản trị chi phí của ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Công Tâm và Minh Hà (2012) đã chỉ ra rằng ngân hàng nào kiểm soát tốt chi phí hoạt động thì sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Giả thuyết H6: tỷ lệ giữa chi phí hoạt động và thu nhập hoạt động tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM.

1.3.7. Tỷ lệ giữa chi phí hoạt động và tổng tài sản (OA_TA). Tỷ lệ này đo lường chi phí hoạt động của một ngân hàng liên quan đến quy mô hoặc cơ sở tài sản của ngân hàng. Tỷ lệ này không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của lãi suất nên nó phản ánh tốt hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, về cách quản lý chi phí so với tài sản của ngân hàng. Tỷ lệ này thấp có nghĩa là tài sản của ngân hàng đủ để trang trải cho các chi phí hoạt động. Do đó, tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt. Giả thuyết H7: Tỷ lệ giữa chi phí hoạt động và tổng tài sản tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.3.8. Tỷ số giữa dư nợ cho vay và vốn huy động (LTD). Lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng thương mại chính là chênh lệch giữa thu và chi về lãi tiền gửi và lãi cho vay. Để làm tăng hiệu quả hoạt động của một ngân hàng thì phải sử dụng tốt nguồn vốn huy động bằng việc cho vay để tạo ra sự chênh lệch về lãi và từ đó có thu nhập. Như vậy, nếu LTD cao có nghĩ là ngân hàng sử dụng tốt nguồn vốn huy động và ngược lại, LTD thấp thì ngân hàng đã không sử dụng tốt nguồn vốn huy động của mình. Một ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ có số thu về lãi từ hoạt động cho vay lớn hơn. Giả thuyết H8: Tỷ số giữa dư nợ cho vay và vốn huy động tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.3.9. Tỷ lệ thất nghiệp (UNEMP). Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, các doanh nghiệp bi quan vào triển vọng tương lai của nền kinh tế, họ cắt giảm đầu tư, từ đó cầu về lao động giảm xuống, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và sẽ ảnh hưởng tới môi trường thu hút vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu tỷ lệ thất nghiệp giảm, cầu lao động tăng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, tỷ lệ tiền gửi vào ngân hàng cũng tăng theo và ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Giả thuyết H9: Tỷ lệ thất nghiệp tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM.

1.3.10. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DE). Tỷ lệ này được sử dụng để đánh giá đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Theo nghiên cứu của Ahmet và Hasan (2011), các cổ đông sẽ thấy rằng các ngân hàng với đòn bẩy cao sẽ có nhiều rủi ro hơn so với các ngân hàng khác. Giả thuyết H10: tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.3.11. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (LEV). Petria và nhóm nghiên cứu (2015), Islam và Nishiyama (2016) cho rằng khi sử dụng cấu trúc vốn có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn thì sẽ tạo ra được lợi nhuận tốt hơn. Vậy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản càng thấp thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng tốt hơn. Giả thuyết H11: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM 1.3.12. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) Thước đo phổ biến của sự tăng trưởng kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Anbar và Alper (2012) cho rằng các ngân hàng thường hưởng lợi nhiều hơn từ các nền kinh tế có mức tăng trưởng cao hơn bằng cách cho vay nhiều hơn và tăng chất lượng tài sản ngân hàng. Tuy nhiên, Athanasoglou và cộng sự (2006) không đồng ý với kết luận trên. Họ cho rằng sự thay đổi của GDP bình quân đầu người không gây ra tác động đáng kể tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chủ yếu do chính sách tiền tệ trong quá trình quan sát đã hạn chế các khoản vay cho ngân hàng. Vì vậy, Athanasoglou và cộng sự (2006) dự đoán giữa tăng trưởng kinh tế và hiệu quả hoạt động của ngân hàng tỷ lệ thuận với nhau ngay khi đạt được ổn định giá. Nhìn chung, mối quan hệ giữa GDP và hiệu quả hoạt động của ngân hàng có thể thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện thị trường khác nhau. Do đó: Giả thuyết H12: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.3.13. Tỷ lệ lạm phát (INF) Là tỷ lệ mà tại đó mức giá chung của hàng hoá và dịch vụ gia tăng. Pasiouras và Kosmidou (2007) cho rằng lạm phát có thể có tác động cùng hoặc ngược chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng. Mối quan hệ này phụ thuộc vào việc có thể được dự kiến, dự liệu trước hay không. Nếu có thể dự liệu trước, ngân hàng sẽ điều chỉnh lại lãi suất kịp

thời, từ đó thu nhập tăng nhanh hơn chi phí và lạm phát sẽ tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, nếu không thể dự đoán trước được lạm phát, các ngân hàng sẽ không kịp điều chỉnh lại lãi suất của mình và lúc đó thì chi phí sẽ cao hơn thu nhập dẫn đến tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Do đó: Giả thuyết H13: Tỷ lệ lạm phát tác động cùng hoặc ngược chiều với hiệu quả hoạt động của NHTM. 1.4. Mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa các mô hình từ các nghiên cứu của Ong Tze San và The Boom Heng (2012), Sufian và Chong (2008), Vong và Chan (2009) sử dụng ROA để phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bài nghiên cứu này đưa ra mô hình nghiên cứu với mười ba nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: Quy mô của ngân hàng, hệ số an toàn vốn, hệ số cho vay, tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng và dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng, tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập hoạt động, tỷ lệ giữa chi phí hoạt động và tổng tài sản, tỷ số giữa dư nợ cho vay và vốn huy động, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát. Mô hình nghiên cứu:

Với: i đại diện cho ngân hàng t đại diện cho thời gian ROA được tính bằng tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản. ROA phản ánh tính hiệu quả của quá trình điều hành quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. ROA cho biết lợi nhuận được tạo ra từ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bảng 1: Bảng mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu Biến Biến phụ thuộc ROA

Công thức tính

Dấu kỳ vọng

Một số nghiên cứu đã sử dụng Sufian và Chong (2008), Alpher và Anbar (2011),

Vong và Chan (2009) Biến độc lập SIZE

Logarit (tổng tài sản)

(+)

Emerny (1971), Stiroh (2006) Vong và Chan (2009), Athanasoglo

CAR

(+)

u và cộng sự (2006), Ong Tze San và The Boon Heng (2012) Alper và Anbar (2012). Sufian và Chong

LOA

(+)

LLP

(-)

NPL

(-)

CIR

(-)

OA_TA

(-)

u và cộng sự

LTD

(+)

UNEMP

(-)

(2006) Stiroh (2006) Sufian và Chong

DE

(-)

LEV

(+)

(2008) Vong và Chan (2009) Công Tâm và Minh Hà (2012), Athanasoglo

(2008) Ahmet và Hasan (2011) Sufian (2009) Anbar và Alper (2012),

GDP

(GDPt – GDPt-1)/GDPt-1

(+)

Athanasoglo u và cộng sự (2006)

Pasiouras và INF

(Pt –Pt-1)/ Pt-1

(+)/(-)

Kosmidou (2007), Sufian và Chong (2008)

(Với (+): tác động tích cực và (-): tác động tiêu cực)

2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG 2.1 Thống kê mô tả Bảng 2: Thống kê mô tả các biến Tên biến ROA SIZE CAR LOA LLP NPL CIR OE_TA LTD UNEM P DE LEV GDP INF

Số quan sát 180 180 180 180 180 180 180 180 180

Giá trị trung bình 0.786 8.025 0.099 0.568 0.014 2.145 89.577 0.016 62.666

Độ lệch chuẩn 0.635 0.539 0.072 0.369 0.035 1.118 93.417 0.005 16.529

180

Giá trị nhỏ nhất 0.008 6.915 0.041 0.032 0.000 0.340 13.616 0.006 2.880

2.238 0.244 1.960 180 11.490 4.843 1.118 180 0.904 0.048 0.719 180 6.290 0.667 5.030 180 6.290 0.667 5.030 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 13

Giá trị lớn nhất 4.752 9.173 0.832 5.012 0.464 8.800 737.472 0.031 98.200 2.880 23.620 0.959 7.080 7.080

Biến CIR đại diện và đo lường cho thông số chi phí hoạt động và thu nhập hoạt động có giá trị giao động từ giá trị nhỏ nhất là 13.616 đến giá trị lớn nhất là 737.472, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 89.577, tương ứng với độ lệch chuẩn là 93.417. Xuất hiện một vài quan sát có biên độ dao động dữ liệu lớn so với các năm. Biến LLP đại diện và đo lường cho thông số dự phòng rủi ro tín dụng và dư nợ cho vay có giá trị giao động từ giá trị nhỏ nhất là 0.000 đến giá trị lớn nhất là 0.464, với giá trị trung bình cỡ mẫu là 0.014, tương ứng với độ lệch chuẩn là 0.035. Xuất hiện một bài quan sát có biên độ dao động dữ liệu lớn so với các năm.

Biến GDP (tốc độ tăng trưởng) và biến INF (lạm phát) có thống kê mô tả giống nhau, nên bỏ bớt một biến GDP để tránh sự trùng lặp Từ kết quả thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình cho thấy dữ liệu đầu vào phù hợp thực hiện hồi quy. Theo Greene (1991) cỡ mẫu tối thiểu dùng cho phân tích hồi quy được xác định là 50 + 8m (với m là số biến độc lập), bài nghiên cứu này sử dụng cỡ mẫu nghiên cứu gồm 180 quan sát, là cỡ mẫu lớn trong thống kê. Độ lệch chuẩn của các biến không quá lớn so với giá trị trung bình. Dữ liệu tương đối đồng đều ở các biến 2.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến của mô hình. 2.2.1. Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến Hệ số tương quan là hệ số được dùng để chỉ mối quan hệ giữa các biến được sử dụng trong mô hình. RO A ROA SIZE

CAR LOA LLP

NPL

CIR

OATA

LTD UNEM

1.0 0 0.0 0

0.3 3 0.2 5 0.0 5 0.1 5 0.3 1 0.1 9 0.1 1 0.1

SIZ E

1.0 0 0.4 3 0.1 9 0.0 2 0.2 2 0.2 4 0.2 5 0.1 7 -

CA R

1.0 0 0.0 1 0.0 1 0.1 6 0.0 5 0.2 1 0.0 1 0.0

LO A

1.0 0 0.1 7 0.1 3 0.0 1 0.1 5 0.3 6 -

LLP

NP L

CIR

OET A

LTD

UNEM P

1.0 0 0.0 4 0.1 0

1.0 0 0.0 7

0.0 6 0.0 4 -

0.0 8 0.1 5 -

1.0 0 0.2 3 0.0 1 -

1.00 0.34 -

1.0 0 -

1.00

DE

LE V

IN F

P DE LEV

INF

0.0 0.1 0.1 0.1 0 5 6 4 1 0.26 - 0.0 1.0 0.6 0.6 0.0 0.2 0.0 9 0.46 2 -0.02 4 0 4 9 9 0. 1.0 - 0.1 0.6 0.5 0.0 0.1 0.0 4 -0.06 8 4 84 1 0.42 0 7 7 0.0 - 0.1 0.3 0.2 1.0 0.2 0.2 0.1 0.0 0.4 0.0 1 0 4 0.26 9 0.35 3 3 1 5 0 0 4 Bảng 3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

8 0.3 3 0.4 0

0.1 4

0.1 3 0.0 2 0.0 8

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 13 Kết quả phân tích ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình cho thấy, có thể xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến nghiệm trọng giữa cặp biến DE và LEV (bằng 0.84 lớn hơn 0.7). Bên cạnh đó còn có chỉ số tương quan giữa biến DE và SIZE (bằng 0.69), DE và CAR (bằng -0.69), LEV và SIZE (bằng 0.67) xấp xỉ mức 0,7. 2.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến. Sau khi kiểm định đa cộng tuyến, quyết định loại trừ biến DE vì có chỉ số VIF (bằng 6.32) lớn hơn 5, xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng ở biến này. Quyết định loại biến DE để mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Bảng 4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến sau khi loại biến Biến

LEV SIZE INF OA_TA CAR LTD UNEMP CIR LOA NPL LLP


Similar Free PDFs