Chủ nxhkh - nhn PDF

Title Chủ nxhkh - nhn
Course Tài chính doanh nghiêp
Institution Học viện Tài chính
Pages 12
File Size 200.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 615
Total Views 968

Summary

MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tàiCông bằng xã hội là một trong năm thành tố của mục tiêu chung mà chúng ta phấn đấu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong những năm đổi mới vừa qua, sự phát triển kinh tế, vấn đề cân bằng xã hội luôn đượ...


Description

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công bằng xã hội là một trong năm thành tố của mục tiêu chung mà chúng ta phấn đấu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong những năm đổi mới vừa qua, sự phát triển kinh tế, vấn đề cân bằng xã hội luôn được đặt ra và giải quyết và đạt được những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế thị trường bên cạnh mặt tích cực còn không ít tiêu cực ảnh hưởng nghiêm trọng tới cân bằng xã hội trở thành những vấn đề bức xúc, tác động tiêu cực đến tính chất xã hội chủ nghĩa của sự phát triển, để dọa đến sự ổn định về chính trị xã hội . Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cân bằng xã hội luôn là một bài toán khó khăn đặt ra đối với quá trình phát triển, vì vậy cần có những giải pháp nhanh chóng cụ thể. Từ những vấn đề trên, có thể nhận thấy đề tài: “Chủ nghĩa xã hội và công bằng xã hội. Những vấn đề đặt ra và giải pháp cho mô hình kinh tế thị trường với công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay” thực sự cấp thiết và quan trọng trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay.

2. Kết cấu của đề tài Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................1 2. Kết cấu của đề tài ...................................................................................1 Nội dung Phần I: Lý luận chung về chủ nghĩa xã hội và công bằng xã hội 1. Chủ nghĩa xã hội 1.1: Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội ............................................2 1.2: Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ...........................................2 2. Công bằng xã hội 2.1: Khái niệm công bằng xã hội ...........................................................4 2.2: Nội dung công bằng xã hội .............................................................4 11

2.3: Điều kiện để thực hiện công bằng xã hội ........................................4 2.4: Công bằng xã hội - mục tiêu của chủ nghĩa xã hội .........................5 Phần II: Vận dụng thực tiễn 1. Lý luận chung về mô hình kinh tế thị trường và công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay 1.1: Kinh tế thị trường?........... ...............................................................6 1.2: Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa …………………...................6 2. Thực trạng nền kinh tế thị trường với công bằng xã hội ở Việt Nam 2.1 Thành tựu……………………………………………………...…..8 2.2 Nguyên nhân………………………………………………...…….8 2.3 Hạn chế………………………………………………… ..……….9 2.4 Nguyên nhân……………………………………………………….9 3. Giải pháp ...............................................................................................10 Kết luận ..........................................................................................................10

NỘI DUNG Phần I: Lý luận chung về chủ nghĩa xã hội và công bằng xã hội 1. Chủ nghĩa xã hội 1.1.

Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội

Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên đại công nghiệp cơ khí làm cho phong trào sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Điều đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Xã hội tồn tại sự đối lập của hai giai cấp cơ bản: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Lần đầu tiên giai cấp công nhân xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế chính trị riêng và đã bắt đầu chĩa mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Phong trào đấu tranh giai cấp công nhân thời điểm đó cũng phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là: cuộc khởi nghĩa Liông tại Pháp (1831-1834); phong trào hiến chương ở Anh (1836-1848); cuộc khởi nghĩa Xêlidi ở Đức (1844). Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ 11

thống lí luận soi đường và cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hoạt động cách mạng. 1.2.

Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội

Mô t, ch ngha x hôi c nn kinh t pht trin cao da trên lc lưng s!n xu#t hiê n đ%i. Chủ nghĩa xã hôinnảy sinh có tư cách là sự phủ định biênn chứng chế đô ntư bản chủ nghĩa, do vây,n cơ sở vâtnchất- ko thuâtnphải là nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiênnđại, trình đô ncao hơn với chủ nghĩa tư bản. Hai, ch ngha x hô i xa b) ch đô  tư h*u tư b!n ch ngha, xc lâp ch đô  công h*u v nh*ng tư liêu s!n xu#t ch yu. Chủ nghĩa xã hôinphải xóa bỏ chế đô ntư hữu tư bản chủ nghĩa (nguồn gốc sinh ra áp bức, bóc lôt), n xác lâpn chế đô ncông hữu về những tư liêun sản xuất chủ yếu. Người dân lao đông n trở thành người làm chủ xã hôi.n Ba, ch ngha x hô i t%o ra cch th/c t0 ch/c lao đông  v1 k2 luâ t lao đô ng m4i v4i năng su#t cao Quần chúng nhân dân là người làm chủ quá trình sản xuất. Chủ nghĩa xã hôinhình thành nên môtnkiểu tổ chức và kq luâtnlao đông n mới, dựa trên tinh thần tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Công n sản và quản lý thống nhất của nhà nước xã hôinchủ nghĩa. Bốn, x hô i ch ngha thc hiên nguyên t7c phân phối theo lao đô ng, coi đ l1 nguyên t7c phân phối cơ b!n nh#t. Trong chủ nghĩa xã hôi,n phân phối theo lao đông n là tất yếu. Trong msi lao đô ng cụ thể, msi người lao đô ng sẽ nhânn được số lượng sản phtm tiêu dùng có giá trị tương đương số lượng- chất lượng-hiêun quả lao đông n mà họ đã tạo ra cho xã hôi,n sau khi trừ đi những khoản đóng góp chung cho xã hôi.n Năm,nh1 nư4c mang b!n ch#t giai c#p công nhân,c t;nh nhân dân rộng ri v1 t;nh dân tộc sâu s7c. Nhà nước xã hôinchủ nghĩa là cơ quan quyền lực tâpntrung của giai cấp công nhân nhằm bảo vê nlợi ích của giai cấp công nhân, bảo vê nchế đô nxã hôinchủ nghĩa,là tổ chức thể hiê nn ý chí và quyền lực của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Su, ch ngha x hô i l1 ch đô  gi!i phng con ngư>i thot kh)i p b/c bc lôt, thc hiên công b?ng, b@nh đ?ng, tin bô , t%o ra nh*ng điu kiê n cơ b!n con ngư>i pht trin to1n diên. 

11

Xã hôinxã hôinchủ nghĩa xóa bỏ chế đô ntư hữu, xác lâ pn chế đô ncông hữu về tư liêun sản xuất chủ yếu, phát triển lực lượng sản xuất,thực hiênnviêcn xóa bỏ đối kháng giai cấp,áp bức bóc lôt.Con n người được giải phóng, bình đung về địa vị xã hôi.Chủ n nghĩa xã hôintạo ra những điều kiênnphát triển toàn diênncon người. C.Mác đã khung định: “Cái xã hôinmà chúng ta nói ở đây không phải là môtnxã hôincông n sản chủ nghĩa đã phát triển trên những cơ sở của chính nó, mà trái lại là môtnxã hôincông n sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hôintư bản chủ nghĩa, do đó là môtnxã hôi,n về mọi phương diênn kinh tế, đạo đức, tinh thần- còn mang những dấu vết của những xã hôincũ mà nó đã lọt lòng ra”1. Như vậy, chủ nghĩa xã hôinchính là hình thức sơ khai của xã hôincông n sản chủ nghĩa, là giai đoạn giai cấp vô sản dù mới bắt đầu nhưng cũng đã có những chuyển mình để cải biến toàn diênntất cả các mă tnvề đời sống xã hôi.n

2. Công bằng xã hội 2.1.

Khái niệm công bằng xã hội

Trong khi khái niệm công bằng xã hội có thể được bắt nguồn từ thần học của Augustinô thành Hippo và triết học của Thomas Paine, thuật ngữ "công bằng xã hội" đã được sử dụng chính thức vào những năm 1780. Công bằng xã hôinlà khái niêm n chỉ mang tính chất tương đối, linh hoạt phụ thuôcn theo từng xã hôi,n khái niệm công bằng xã hội mang tính chutn tắc, nghĩa là tuỳ thuộc nhiều vào quan điểm của con người. Tuy nhiên, khái niêm n chung của công bằng xã hô inchính sự bình đung về mọi măt ncủa các cá thể trong môtnxã hô in. 2.2.

Nội dung công bằng xã hội

Công bằng xã hội gồm hai nội dung chính: công bằng xã hôintheo chiều ngang và công bằng xã hôintheo chiều dọc. Công bằng xã hôintheo chiều ngang: những người có cùng cống hiến, đóng góp được đối xử như nhau. Công bằng xã hôintheo chiều dọc: phụ thuôcnvào điều kiênn sống, chính sách an sinh xã hôincủa quốc gia, sự khác biêtnbtm sinh của msi cá thể mà đối xử khác nhau. Chung hạn trong việc xây dựng chính sách thuế: Những người có khả năng ngang nhau cần phải đóng một khoản thuế ngang nhau (công bằng theo chiều ngang), và những người có khả năng hay thu nhập không ngang nhau cần phải áp dụng những khoản thuế khác nhau (công bằng theo chiều dọc).

11

Từ hai nô indung chính, có thể d{ dàng nhânnra công bằng xã hô inchính là mục tiêu của chủ nghĩa xã hôinbởi sự đồng đều với mọi đối tượng trong xã hôi,n hơn hết, phát triển con người luôn song hành với phát triển xã hôi,ndo đó, công bằng xã hôin chính là mục tiêu hàng đầu của chủ nghĩa xã hôi.n 2.3.

Điều kiện thực hiện công bằng xã hội

Tăng trưởng kinh tế là điều kiện thực hiện công bằng xã hôi.n Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hôincó mối quan hê biê n nn chứng với nhau, tăng trưởng kinh tế là tiền đề để công bằng xã hôinđược thực hiên, n công bằng xã hôinlại là đông n lực để kinh tế phát triển. Công bằng xã hôingắn liền với con người, mà con người là chủ thể làm nên kinh tế. Cuôcnsống của con người được cân bằng, lợi ích được phân chia hợp lý, con người sẽ có đông n lực để cống hiến, đóng góp vào nền kinh tế chung. Chúng ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hôinchủ nghĩa chính là biênn pháp tích cực thúc đty sản xuất phát triển để có điều kiê nn thực hiênnngày càng tốt hơn. Song song với tăng trưởng kinh tế, cần phải chăm lo đến đời sống của cong người, bởi vì, kinh tế thị trường xuất hiênnnhững mătntrái của nó: Lợi ích cá nhân. Con người làm kinh tế cũng chỉ vì mục đích chăm lo cho cuôcnsống, vì vây,n nhà nước cần quản lý tốt các mătnnhư giáo dục, y tế, sức khỏe công n đồng để thực hiênn tốt công bằng xã hôi.n Cùng với các chính sách chăm lo đời sống, những chủ trương nhằm mục đích phát huy tối ưu khả năng của công n đồng cũng rất cấp thiết. Những điều kiênn trên đã trở thành hiênnthực thông qua các chính sách như: khuyến khích làm giàu kết hợp xóa đói giảm ngh|o, tạo điều kiênnđể ai cũng có cơ hội được học…. 2.4.

Công bằng xã hội – mục tiêu của chủ nghĩa xã hội

Việc thực thi hiệu quả các vấn đề như công bằng trong việc tiếp cận các cơ hội, công bằng trong việc gánh vác trách nhiệm chung, công bằng trong việc hưởng các quyền tự do, công bằng dựa trên chủ nghĩa cộng đồng và công bằng giữa các thế hệ sẽ góp phần kiến tạo nên một sự phát triển bền vững về nhiều phương diện ở phạm vi toàn cầu. Vậy vì sao mục tiêu lớn nhất của chủ nghĩa xã hội là công bằng xã hội? Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội (ví dụ: nhà nước dân chủ chủ nô, nhà nước quân chủ phong kiến,...). Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa trước hết nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất

11

mới, hiện đại, gắn với và đại biểu cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc. Hồ Chí Minh đã từng căn dặn ngay trong những năm tháng khi cuộc sống còn hết sức thiếu thốn, gian khổ trong chiến tranh: Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng Không sợ ngh|o, chỉ sợ lòng dân không yên 2 Quan điểm của Đảng ta về phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là: xây dựng một đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự quản lý có hiệu lực - hiệu quả của Nhà nước "của dân, do dân, vì dân", nhân dân làm chủ; với một nền tảng kinh tế vững mạnh, một đời sống văn hoá tinh thần phong phú, nhân văn, vừa hiện đại vừa giàu bản sắc dân tộc. Cần phải phân biệt công bằng với cào bằng. Công bằng là việc làm bao nhiêu, hưởng bấy nhiêu theo năng lực. Cào bằng là tất cả đều như nhau, ngang bằng. Ví dụ cụ thể: một sinh viên trên lớp hăng hái tham gia phát biểu ý kiến, góp phần xây dựng bài và được giáo viên thưởng điểm, đó là công bằng. Nhưng cô giáo cộng điểm hết cho mọi người như nhau mặc dù ns lực bỏ ra có sự chênh lệch, đó là cào bằng. Như vậy, có thể thấy, công bằng trong xã hội chủ nghĩa thể hiện ở việc làm và hưởng theo thành quả lao động tương xứng với công sức và năng lực bỏ ra. Công bằng là động lực và cũng là mục tiêu để xây dựng xã hội chủ nghĩa. Chỉ khi có sự công bằng, con người mới được thúc đty cố gắng làm việc và trân trọng những thành quả lao động của mình, tạo ra hiệu quả lao động, đóng góp cho nền kinh tế nước nhà, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, ổn định hơn. Sự công bằng được thể hiện trong nhiều khía cạnh của cuộc sống: công bằng trong giáo dục, công bằng trong phát triển con người, công bằng trong thu nhập và việc làm,... Trong nền kinh tế thị trường, công bằng xã hội cũng là mối quan tâm hàng đầu.

Phần II: Vận dụng thực tiễn 1. Lý thuyết chung về mô hình kinh tế thị trường với công bằng xã hội ở Việt Nam 1.1.

Kinh tế thị trường

11

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động phải điều tiết của các quy luật thị trường, là sản phtm của văn minh nhân loại, không có mô hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. 1.2.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nó được mô tả là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội.[1] Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Thực chất giá trị dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị của xã hội tương lai mà loài người còn tiếp tục phải phấn đấu. Bởi lẽ, nhìn từ thế giới hiện nay mà xét, có quốc gia dân rất giàu nhưng nước chưa mạnh, xã hội thiếu văn minh, có quốc gia nước rất mạnh, dân chủ xong lại thiếu công bằng Như vậy, một thế hệ giá trị toàn diện gồm cả dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là hệ giá trị của xã hội tương lai mà loài người còn cần phải phấn đấu mới có thể đạt được một cách đầy đủ trên hiện thực xã hội. Do đó, định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là hướng tới các giá trị cốt lõi của xã hội mới ấy. Nền kinh tế thị trường mà trong các hoạt động kinh tế của các chủ thể, hướng tới góp phần xác lập nền kinh tế thị trường mà trong các hoạt động kinh tế của các chủ thể, hướng tới góp phần xác lập được các giá trị xã hội thực tế với hệ giá trị toàn diện như vậy là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Để đạt được hệ giá trị như vậy nền kinh tế thị trường Việt Nam, cũng như các nền kinh tế thị trường khác, cần có vai trò điều tiết của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải được đặt dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền do lịch sử khách quan quy định. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phải bao hàm đầy đủ các đặc trưng chung vốn có của kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam. Đây là kiểu mô hình kinh tế thị trường phù hợp với đặc 11

trưng lịch sử, trình độ phát triển, hoàn cảnh chính trị xã hội của Việt Nam. Muốn thành công phải do nhân dân ns lực xây dựng mới có thể đạt được Đại hội XI khung định: “Nn kinh t thị trư>ng định hư4ng x hội ch ngha ở nư4c ta kinh t h1ng ha nhiu th1nh phần vận h1nh theo cơ ch thị trư>ng, c s qu!n lý ca nh1 nư4c, s lnh đ%o ca đ!ng Cộng s!n.” Đại hội XII của Đảng có sự phát hiện phát triển mới bằng việc đưa ra quan niệm: “Nn kinh t thị trư>ng định hư4ng x hội ch ngha ở Việt Nam kinh t vận h1nh đầy đ đồng bộ theo cc quy luật ca kinh t thị trư>ng, đồng th>i đ!m b!o định hư4ng x hội ch ngha phù hp v4i từng giai đo%n pht trin ca đ#t nư4c. Đ l1 nn kinh t thị trư>ng hiện đ%i v1 hội nhập quốc t c s qu!n lý ca nh1 nư4c php quyn x hội ch ngha, do đ!ng Cộng s!n Việt Nam lnh đ%o, nh?m mục tiêu dân gi1u, nư4c m%nh, dân ch, công b?ng, văn minh.”1 2. Thực trạng nền kinh tế thị trường với công bằng xã hội ở Việt Nam 2.1.

Thành tựu

Quán triệt các quan điểm của đảng vào thực ti{n xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công bằng xã hội cho đến nay nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng: Một l1, từng bước đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Năm 2005 khu vực kinh tế tư nhân đóng góp vào cơ cấu giá trị sản phtm trong nước là 8,51% năm 2010 là 10,7% và năm 2013 là 10,93%2Cùng với sự vươn lên mạnh mẽ của thành phần kinh tế tư nhân thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng ngày càng khung định yêu thế phát triển. Đóng góp và cơ cấu giá trị sản phtm trong nước và của khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài ngày càng tăng năm 2005 là 15,16% đến năm 2013 là 19,55%. Hai l1, phân phối các nguồn lực và phân phối thu nhập theo hướng đảm bảo công bằng xã hội trong từng bước và cả quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ba l1, giải quyết các chính sách xã hội theo hướng gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội tạo cơ hội và điều kiện phát huy vai trò năng lực của người lao động 2.2. Nguyên nhân: 1

Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đ%i hội lần th/ XI, XII

2

Niên gim thống kê, NXB Thống kê ,2014

11

2.2.1 Nguyên nhân chủ quan: Đảng luôn tích cực đổi mới trong tư duy lý luận về kinh tế thị trường và thực hiện công bằng xã hội trên tinh thần tôn trọng quy luật khách quan, bám sát những yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển trong nước và thế giới vươn tới một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đường lối, chính sách pháp luật của đảng và nhà nước cơ bản là đúng đắn, hợp lòng dân đã động viên khai thác, phát huy mạnh mẽ nguồn lực trong nhân dân, cùng nhà nước giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. 2.2.2 Nguyên nhân khách quan: Sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đạt được những thành tựu cơ bản, tạo tiền đề quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả công bằng xã hội ở nước ta. Kinh tế tăng trưởng, sức sản xuất được giải phóng, các nguồn lực bên trong và bên ngoài được khai thác, sự ns lực của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các chủ thể khác ngày càng tăng cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hiện đại, cơ cấu lao động xã hội đã chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng, 2.3 Hạn chế T@nh tr%ng phân biệt đối xử gi*a cc th1nh phần kinh t chưa đưc kh7c phục, dẫn t4i b#t công chưa đưc đầy lùi. Phân phối nguồn lc v1 phân phối thu nhập ca ngư>i lao động c nhiu b#t cập, gây b#t công x hội. Chênh lệch giàu ngh|o: Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2016 của Tổng cục Thống kê cho thấy khoảng cách thu nhập giữa nhóm có thu nhập cao nhất trong xã hội với nhóm có thu nhập thấp nhất, hay giữa những người giàu nhất với nhóm những người ngh|o nhất trong xã hội đang ngày càng tăng lên. Vào năm 2006, nhóm có thu nhập cao nhất trong xã hội có thu nhập bình quân gấp 8,36 lần nhóm có thu nhập thấp nhất (1,5417 triệu đồng/tháng so với 184,3 nghìn đồng/tháng); đến năm 2016, khoảng cách này đã tăng lên 9,79 lần (7,547 triệu đồng/tháng so với 770,6 nghìn đồng)3 Tham nhũng lng ph;, cc tệ n%n x hội ng1y c1ng gia tăng. Riêng 6 tháng đầu năm 2014, ngành Thanh tra đã phát hiện vi phạm kinh tế 10.174 tq đồng, 1020 ha đất, kiến nghị thu hồi cho ngân sách nhà nước 4.857 tq đồng và 3

.

https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&ItemID=19640

11

357.8 ha đất xử lý vi phạm hành chính 1.547 tq đồng, kiến nghị xử lý kq luật hành chính 513 tập thể và 1006 cá nhân.4 Nợ công của chính phủ không ngừng tăng, năm 2017 tương đương 58% GDP, 2018 con số là 64% GDP( msi người gánh trên ...


Similar Free PDFs