CLC45D-NHÓM 4-THẢO LUẬN DÂN SỰ TUẦN 2 PDF

Title CLC45D-NHÓM 4-THẢO LUẬN DÂN SỰ TUẦN 2
Author A.Thư Đỗ Ngọc
Course Corporation Law
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 18
File Size 455.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 258
Total Views 431

Summary

Download CLC45D-NHÓM 4-THẢO LUẬN DÂN SỰ TUẦN 2 PDF


Description

TRƯNG ĐI HC LUT THNH PH H CH MINH KHOA LUT DÂN SỰ

LỚP CLC45D (HC-TP) NHÓM 4 BÀI THẢO LUN TUẦN 2

GV hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ VĂN ĐI DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4 STT 1 2 3 4 5

Họ và tên Dương Ngọc Tiểu Minh Đỗ Ngọc Anh Thư Nguyễn Hương Nhi Phạm Tuyết Hồng Trần Khánh

MSSV 2053801013080 2053801011256 2053801013114 2053801014083 2053801014105

Nhiệm vụ Nhóm trưởng Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên

Địa chỉ liên lạc: [email protected]

MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................... 2 BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM ................................................................................... 4 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 5 VẤN ĐỀ 1. CHẤP NHN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐNG .......................... 5 Câu 1. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên. ......................................................................................................................... 5 VẤN ĐỀ 2. SỰ ƯNG THUN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO KẾT HỢP ĐNG ..................................................................................................................................... 8 Câu 1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong giao kết hợp đồng? .................................................................................................. 8 Câu 2. Quy định về im lặng trong giao kết hợp trong một hệ thống pháp luật nước ngoài. .............................................................................................................. 8 Câu 3. Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống trên có thuyết phục không? Vì sao? ............................. 10 VẤN ĐỀ 3. ĐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐNG KHÔNG THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC .......................................................................................................................11 Câu 1. Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu. ....................................... 11 Câu 2. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng do đối tượng không thể thực hiện được được xác định như thế nào? Vì sao? ...................................... 12 Câu 3. Toà án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng không thể thực hiện được có thuyết phục không? Vì sao? .................................................... 12 VẤN ĐỀ 4. XÁC LP HỢP ĐNG CÓ GIẢ TO VÀ NHẰM TẨU TÁN TÀI SẢN ........................................................................................................................... 13 * Đối với vụ việc thứ nhất .....................................................................................13 Câu 1. Thế nào là giả tạo trong xác lập giao dịch?........................................... 13 Câu 2. Đoạn nào của Quyết định cho thấy các bên có giả tạo trong giao kết hợp đồng? Các bên xác lập giao dịch có giả tạo với mục đích gì? .................. 14 Câu 3. Hướng giải quyết của Tòa án đối với hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu. ............................................................................................................ 14 Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu......................................................................................... 14 * Đối với vụ việc thứ hai .......................................................................................15 Câu 1. Vì sao Tòa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?........... 16 Câu 2. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ)?......................................................................................... 16 2

Câu 3. Cho biết hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ. ................................................................................. 16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................18

3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *** BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM (BÁO CÁO NGẮN GỌN) Nhóm: 4

Lớp: CLC45D

Tổng số sinh viên của nhóm: 04, vắng Trần Khánh

Buổi làm việc nhóm lần thứ: 02 Hình thức họp: Online qua Google Meet Từ 16 giờ 20 phút đến 19 giờ 30 phút, ngày 04 tháng 10 năm 2021 Tên bài tập: Bài thảo luận dân sự thứ hai về Vấn đề chung của hợp đồng Nội dung công việc chính: 1. Nhóm trưởng lên kế hoạch phân công công việc: Tuyết Hồng

Vấn đề 2 (2,3) và Vấn đề 3 (1)

Anh Thư

Vấn đề 4.2

Trần Khánh

Vấn đề 4.1 (1,2,3)

Tiểu Minh

Vấn đề 1 và Vấn đề 4.1 (4)

Hương Nhi

Vấn đề 2 (1) và Vấn đề 3 (2,3)

2. Trong quá trình làm bài có những câu hỏi, vấn đề quá khó, thành viên phụ trách vấn đề đó có thể gửi câu hỏi cho các thành viên còn lại hỗ trợ hoặc cùng thảo luận. 3. Khi hoàn thành công việc trước thời hạn, các thành viên xem và tìm hiểu về vấn đề còn lại, trước ngày thảo luận chính thức của nhóm, các thành viên gửi bài mà bản thân đã hoàn thành cho các thành viên còn lại. 4. Ngày 04/10/2021, tất cả các thành viên cùng thảo luận về các câu trả lời; mọi ý kiến sẽ được thông qua, sửa đổi, bổ sung tuỳ theo l ập luận của người có ý kiến và số phiếu tán thành, khi các thành viên không có ý kiến câu trả lời đó được xem là thông qua. 5. Nhóm trưởng thống nhất ý kiến của các thành viên sau khi đã thảo luận, chỉnh sửa hoàn thiện. Sau khi hoàn thành, nhóm trưởng liên hệ lớp trưởng để nộp bài. Tp.HCM, ngày 04 tháng 10 năm 2021 TM. NHÓM 4 NHÓM TRƯỞNG

4

PHẦN NỘI DUNG

VẤN ĐỀ 1. CHẤP NHN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐNG Câu 1. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên. Về vấn đề (1), em cho rằng Tòa án nhận định bên đề nghị chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của Điều 400 BLDS 2015 là hợp lí. Điều 400 BLDS 2015 quy định như sau: “Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. 3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. 4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.” Trên thế giới hiện nay, có 02 trường phái về thời điểm giao kết hợp đồng. Đầu tiên, đối với trường phái phát hành, hợp đồng được coi là giao kết khi người chấp nhận biểu hiện ra bên ngoài sự chấp nhận của mình thông qua việc gửi l ời chấp nhận (qua bưu điện, fax,…) thì ở thời điểm đó, lời đề nghị đã có và lời chấp nhận cũng có nên tồn tại hợp đồng. Trường phái thứ hai được gọi là trường phái tiếp nhận. Theo trường phái này, hợp đồng chỉ được coi là giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận. Như vậy, xét tình huống trên thì Tòa án đã nhận định vụ việc theo trường phái tiếp nhận để thận trọng, bảo vệ người đề nghị hơn. Bởi vì việc t ồn t ại song song lời đề nghị và lời chấp nhận là chưa đủ để giao kết hợp đồng. Đồng thời, điều này cho thấy những lý lẽ của Tòa là phù hợp với quy định của BLDS 2015 vì BLDS 2015 cũng chọn giải pháp của thuyết “tiếp nhận” trên.1 Căn cứ vào điều luật trên, thời điểm giao kết hợp đồng là khi bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết; như vậy nhận định của Tòa trong thực tế xét xử là phù hợp 1

Vũ Văn Mẫu (1958), Dân luật khái luận, Nxb. Bộ Quốc gia Giáo dục, Sài Gòn, tr.99-100;

5

với quy định của pháp luật dân sự hiện hành. Để được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, bên được đề nghị phải bằng cách này hay cách khác chỉ ra “chấp nhận” của mình đối với đề nghị đó.2 Trường hợp giao kết hợp đồng này là xác l ập hợp đồng nhưng các bên không ở cùng một thời điểm, địa điểm; cho nên phải dựa vào việc bên đề nghị là C có nhận được chấp nhận đề nghị của D để xác định hợp đồng có được xác lập hay không. Mặc dù Bộ luật Dân sự không nêu rõ hình thức của trả lời chấp nhận nhưng bởi vì D không chứng minh được r ằng mình đã gửi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cho C nên không có cơ sở để xác định r ằng C đã nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng từ D. Hơn nữa, hai bên không có thỏa thuận về sự im lặng là chấp nhận đề nghị (do C gửi chấp nhận đề nghị sau 02 năm, trong khoảng thời gian đó được coi là “khoảng trống”3) cho nên cũng không thỏa khoản 2 Điều 400, dẫn đến hợp đồng chưa được xem là đã giao kết. Về vấn đề (2), em cho r ằng Tòa án nhận định chấp nhận chưa được thực hiện trong thời hạn hợp lý theo quy định của Điều 394 BLDS 2015 là đúng. Từ ngày đề nghị giao kết hợp đồng của A, B, C gửi đến cho D (tháng 1 năm 2018) đến ngày D gửi lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (tháng 1 và tháng 2 năm 2020) là 02 năm. Trong khoảng thời gian đó, D đã im lặng và không nói rõ quan điểm của mình là đồng ý hay không đồng ý giao kết hợp đồng. Đồng thời, các bên cũng không nói rõ về thời hạn trả lời giao kết hợp đồng nên việc xác định thời hạn trả lời (chấp nhận giao kết hợp đồng) có hiệu lực hay không thì phải căn cứ vào khoản 1 Điều 394 BLDS 2015: “Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.” Tuy nhiên như thế nào là hợp lý thì BLDS chưa quy định rõ. Việc xác định thời hạn trả lời đề nghị có ý nghĩa quan trọng bởi vì chấp nhận chỉ có hiệu lực trong thời hạn nhất định, sau thời hạn đó việc trả lời chấp nhận không còn được xem là câu trả lời nữa, mà chuyển sang đề nghị mới.4 Thêm vào đó, khoản 2 Điều 394 BLDS 2015 có quy định về trường hợp vì lý do khách quan mà thông báo chấp nhận chuyển đến chậm như sau: “Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.” Tuy nhiên tình huống trên D không đề cập đến lý do khách quan nào cả và bên đề nghị cũng không biết về lý do đó cho 2

Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ tám), Bản án số 26-28, tr.248; 3 Phạm Tuấn Anh, “MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015”, https://luatsuphamtuananh.com/tu-van-soan-thao--ky-ket-hop-dong/mot-so-quy-dinh-moi-ve-giao-ket-hop-dongtheo-bo-luat-dan-su-2015/ [Ngày truy cập: 24/9/2021]; 4 Đinh Thùy Dung, “Quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng”, https://luatduonggia.vn/quydinh-ve-thoi-han-tra-loi-chap-nhan-giao-ket-hop-dong/ [Ngày truy cập: 24/9/2021];

6

nên hợp đồng sẽ không có hiệu lực. Như vậy, từ quy định pháp luật bởi vì các bên không có thỏa thuận về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng nên áp dụng khoản 1 Điều 394 BLDS 2015, việc chấp nhận giao kết hợp đồng của D được thực hiện trong thời hạn chưa hợp lý hay chúng ta còn có thể hiểu cách khác là quá hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng. Qua tình huống trên, em nhận thấy được vấn đề thỏa thuận thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng giữa các bên cũng có vai trò quan trọng trong quá trình đề nghị, thỏa thuận, bàn bạc về giao kết hợp đồng. Bởi vì hiện nay BLDS quy định về điều này còn mang tính định tính như cụm từ “hợp lý” – không rõ là bao lâu thì được xem là hợp lý và thực tiễn thì cũng có nhiều trường hợp như vậy. Em cho rằng điều này xuất phát từ quan hệ bình đẳng, ngang hàng giữa các chủ thể với nhau nên rất ít khi một bên đưa ra thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị cho bên còn lại. Bởi lẽ hai bên chưa có sự ràng buộc nhau về nghĩa vụ hay quyền cho nên không bên nào đề cập trước về thời hạn. Thông thường nếu có trường hợp thời gian trả lời chấp nhận đề nghị quá lâu, các đối tác sẽ trao đổi qua điện thoại, fax hoặc thư điện tử để nhắc lại đề nghị và hỏi hoặc thỏa thuận trực tiếp xem là cần thêm thời gian bao lâu để trả lời đề nghị giao kết hợp đồng. Đây cũng được cho là một thỏa thuận về thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng nhưng lại xảy ra sau khi đề nghị đã được gửi đi, vậy có thể xem là một đề nghị giao kết mới. T ổng kết lại, cần có chế định cụ thể hơn về thời hạn hợp lý để trả lời đề nghị giao kết hợp đồng và khi giao kết hợp đồng, các bên nên có thỏa thuận về thời hạn để đảm bảo quyền lợi cho nhau, không ai phải chờ đợi ai hoặc bị động trong giao kết hợp đồng, giảm thiểu những hiểu nhầm, rủi ro không đáng có. Về vấn đề (3), em cho rằng Tòa án nhận định chấp nhận trên của D là đề nghị giao kết mới là phù hợp. Bởi vì căn cứ theo khoản 1 Điều 394 BLDS 2015: “Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.” và Tòa nhận định thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng của D là chưa hợp lý nên dẫn đến lời đề nghị từ A, B, C không còn hiệu lực. Điều này có nghĩa là, khi hết thời hạn chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mà D mới trả lời thì mới được xem là lời đề nghị giao kết hợp đồng mới. Tuy nhiên, tác giả Lê Thị Diễm Phương cho rằng quy định này đã đồng nhất bản chất của l ời đề nghị và lời chấp nhận, tạo ra sự “lòng vòng” không cần thiết. Đồng thời, tác giả cũng viện dẫn Bộ nguyên t ắc UNIDROIT rằng vẫn công nhận hiệu lực của lời chấp nhận đến trễ với điều kiện được sự đồng ý của bên đưa ra đề nghị,

7

ngược lại nếu không được sự đồng ý của bên đề nghị trong trường hợp này thì chấp nhận sẽ không có hiệu lực.5

VẤN ĐỀ 2. SỰ ƯNG THUN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO KẾT HỢP Đ NG Câu 1. Điểm m ới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong giao kết hợp đồng? Theo khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân s ự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.” Như vậy, theo quy định của BLDS 2005 thì im lặng là chấp nhận, đồng ý khi các bên có thỏa thuận. Còn theo k hoản 2 Điều 393 BLDS 2015 quy định về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thì: “2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.” Như vậy, theo quy định của BLDS hiện hành trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen được xác lập giữa các bên thì sự im lặng trong giao kết không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Ở đây BLDS 2015 theo hướng thông thường im lặng không là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng nhưng im lặng vẫn là đề nghị giao kết hợp đồng khi theo thỏa thuận hay thói quen của các bên. Ngoài hai ngoại lệ này, nếu bên cạnh sự im lặng là biết nhưng không nói gì mà có yếu tố khác như giao hàng, trả tiền, lời đề nghị hoàn toàn vì lợi ích của người được đề nghị thì vẫn có thể chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

Câu 2. Quy định về im lặng trong giao kết hợp trong một hệ thống pháp luật nước ngoài. Tại Điều 1394 Mục II.2 Chương I Phần III về hình thành hợp đồng của BLDS Canada 1991 cho thấy im lặng trong giao kết hợp đồng không cấu thành sự chấp nhận, trừ khi nó dẫn đến kết quả khác từ ý chí của các bên, luật pháp hoặc các trường hợp đặc biệt; chẳng hạn như phong tục hoặc mối quan hệ trước đó.6 Như vậy, có thể thấy tương tự như BLDS 2015 của Việt Nam, BLDS Canada 1991 cũng cho việc im lặng

5

Lê Thị Diễm Phương, “ĐỀ NGHỊ VÀ CHẤP NHẬN ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG – NHÌN TỪ GÓC ĐỘ SO SÁNH” (2013), Đặc san 02/2013, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, tr. 68-74; 6 Civil Code Quebec 1991

8

trong giao kết hợp đồng nhận đề nghị không mặc nhiên với việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Nó chỉ được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau: -

Khi các bên tồn tại thỏa thuận xem sự im lặng của bên nhận đề nghị giao kết

-

hợp đồng là chấp nhận toàn bộ lời đề nghị; Theo phong t ục cũng như thói quen được thiết lặp, lặp đi lặp lại thường xuyên của các bên không cần có sự trả lời.

Đồng thời theo thực tiễn xét xử, sự im lặng được xem là chấp nhận nếu có sự xuất hiện của các yếu tố: -

Bên nhận đề nghị giao kết im lặng nhưng đã thực hiện một phần nghĩa vụ của hợp đồng;

Ví dụ: Anh Nguyên lập hợp đồng chuyển nhượng cho Kỉ, trong hợp đồng không có chữ kí của chị Bá (vợ anh Nguyên). Khi xảy ra tranh chấp, TANDTC xác định mặc dù chị Bá không kí tên vào hợp đồng nhưng đã tham gia nhận tiền hai lần thì có căn cứ để khẳng định chị Bá biết và đồng ý chuyển nhượng. -

Biết bên kia thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng nhưng không có phản đối;

Ví dụ: Ông Quang bán ao cho ông Khánh, ao là tài sản thừa kế chung của bà Vân, ông Tuyến, ông Quang. Khi chuyển nhượng. Bà Vân, ông Tuyến thừa nhận có biết việc chuyển nhượng. Tòa án nhân dân tối cao theo hướng người giữ im lặng trong quá tình giao kết hợp đồng biết mà không có ý kiến gì thì có nhiều khả năng họ đồng ý giao kết hợp đồng. -

Im lặng trong quá trình giao kết hợp đồng nhưng sau đó yêu cầu bên kia thực hiện hợp đồng.7

Ví dụ: Ông Lung bán đất cho anh Thọ, bà Hiền (vợ ông Lung) im l ặng sau đó ông Lung chết (hợp đồng không có chữ kí của bà Hiền). Hội đồng thẩm phán TANDTC xác định mặc dù bà Hiền không kí vào hợp đồng mua bán với anh Thọ nhưng bà Hiền không những không có ý kiến phản đối mà còn yêu cầu anh Thọ thực hiện hợp đồng nên có căn cứ cho rằng sự im lặng của bà Hiền trong trường hợp này là đồng ý.8

Tình huống: Năm 2001, bà Chu và ông Bùi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ (gồm 7 nhân khẩu) cho ông Văn. Năm 2004, ông Văn đã xây dựng chuồng tr ại 7

Hậu Nguyễn (2019), “3 trường hợp im lặng là đồng ý theo Luật”, https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/im-lang-la dong-y-theo-luat-570-23080-article.html, [Truy cập ngày 29/9/2021]; 8 Trần Bá Bình (2018), “Im lặng trong giao kết hợp đồng”, https://danluat.thuvienphapluat.vn/im-lang-tronggiao-ket-hop-dong-170141.aspx, [Truy cập ngày 30/9/2021];

9

trên đất chuyển nhượng, các bên làm thủ tục chuyển nhượng để ông Văn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gia đình bà Chu, ông Bùi không ai có ý kiến gì. Tuy nhiên, nay các con bà Chu và ông Bùi yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch chuyển nhượng vô hiệu vì chưa có sự đồng ý của họ và Tòa án đã áp dụng Án lệ số 04/2016/AL.

Câu 3. Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống trên có thuyết phục không? Vì sao? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao “Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa án.” Như vậy việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống trên là chưa thực sự thuyết phục: cụ thể khi so sánh giữa vụ việc trong Án lệ số 04/2016/AL với vụ việc ở tình huống trên, chúng ta nhận thấy có sự khác biệt: Thứ nhất, tình tiết trong Án lệ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng khi giao dịch cho thấy người vợ không tham gia giao dịch nhưng người vợ biết về điều đó mà không phản đối còn tình tiết trong tình huống đề cho liên quan đến tài sản của hộ (tức bao gồm tài sản ...


Similar Free PDFs