ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THÔNG DỤNG: PDF

Title ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THÔNG DỤNG:
Author Đặng Ngọc
Course Thực hành kế toán
Institution Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 15
File Size 356.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 166
Total Views 306

Summary

Download ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THÔNG DỤNG: PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG ---------------  ---------------

NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

NHÓM : LÂM NHẬT NGUYÊN TRỊNH PHÚ TÂM ĐẶNG NGỌC BÍCH VONGSAVANH SONELAM

Mục lục

1

I/ ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THÔNG DỤNG:.........2 1.Cho vay từng lần.........................................................................................3 2.Cho vay theo hạn mức tín dụng.......................................................................3 3.Cho vay hạn mức thấu chi..............................................................................3 4.Bao thanh toán............................................................................................4 5. Cho vay qua thẻ thanh toán............................................................................4 6. Cho vay theo dự án......................................................................................5 7. Cho vay thuê mua.......................................................................................5 8. Cho vay trả góp..........................................................................................5 9. Cho vay hợp vốn.........................................................................................5 10.Bảo lãnh..................................................................................................6 11. Tín dụng chứng từ......................................................................................6 12.Tín dụng chấp nhận....................................................................................6 II/ LÃI SUẤT CHO VAY....................................................................................6 1. Khái niệm, phân loại lãi suất cho vay của ngân hàng:............................................6 a/ Khái niệm:.............................................................................................6 b/ Phân loại...............................................................................................7 III/ PHÂN LOẠI NỢ THEO KHẢ NĂNG RỦI RO....................................................8 1.Khái niệm phân loại nợ:.................................................................................8 2.Quy định về phân loại nợ:..............................................................................8 IV/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO.................................................................10 1.Khái niệm dự phòng rủi ro:...........................................................................10 2.Các loại dự phòng rủi ro:.............................................................................10 3.Quy định về trích lập dự phòng rủi ro:.............................................................10 V/CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ...................................................................................................................12 1.Chỉ tiêu đánh giá định tính...........................................................................12 2.Chỉ tiêu đánh giá định lượng.........................................................................13 a/Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốốn gốồm có:.........................................................................................13 b/ Các chỉ tiêu đánh giá vềồ tình trạng nợ quá hạn, nợ xấốu ngân hàng. 14

I/ ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THÔNG DỤNG: Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là định chế tài chính trung gian nên trong mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp hay cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay và vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, NH nhận tiền gửi của doanh nghiệp, cá nhân hoặc có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,...để huy động vốn trong xã hội. Còn với tư cách là nguời cho vay, NH sẽ cấp tín dụng cho người đi vay.

2

1. Cho vay từng lần Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. Hình thức CV ngắn hạn, trung dài hạn. Thường cho KD Số tiền vay = Nhu cầu vốn thực hiện PA - Vốn KH cam kết tự lo (một phần VCSH, Nợ khác) Thời hạn vay: tùy thuộc vào dòng tiền của PA Giải ngân vốn, thu nợ và lãi: tùy thuộc vào dòng tiền của KH. thường giải ngân 1 lần, thu nợ 1 lần, lãi trả định kỳ 2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Là phương thức cho vay mà ngân hàng sẽ cấp một hạn mức vay nhất định, doanh nghiệp duy trì mức dư nợ không vượt quá mức đã cấp. Hình thức cho vay này yêu cầu tài sản đảm bảo, thông thường là bất động sản, giấy tờ có giá hay những tài sản khác mà ngân hàng chấp nhận. Khác với các khoản vay khác, vay theo hạn mức tín dụng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng. Hay nói cách khác, vào một thời điểm nhất định, nếu dư nợ vay lên đến mức tối đa cho phép, ngân hàng sẽ không phát tiền vay nữa. Còn nếu doanh nghiệp thường xuyên trả nợ, thì sẽ càng được cho vay thêm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng chỉ cần lập 1 bộ hồ sơ cho nhiều khoản vay trong một chu kỳ kinh doanh, tối đa không quá 12 tháng. Đối với loại vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý, đến cuối quý, hợp đồng sẽ được thanh lý. Sang đầu quý sau, doanh nghiệp cần phải nộp bộ hồ sơ mới. Ví dụ: Vay hạn mức 100 triệu 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 100 triệu. Nếu trả 40 triệu trong tháng, doanh nghiệp bạn có thể vay tiếp 60 triệu, miễn sao số dư cuối tháng không vượt quá 100 triệu. 3.Cho vay hạn mức thấu chi Hình thức cho vay trong đó TGTT và TV của KH được quản lý chung trên TK vãng lai. Nguyên tắc: - Dòng tiền từ bên ngoài chạy vào TK: ưu tiên trả nợ, hết nợ mới là TG - Dòng tiền từ TK chạy ra bên ngoài: ưu tiên sử dụng TG, hết TG mới sử dụng TV trong HM Hình thức cho vay ngắn hạn. Thường cho nhu cầu kinh doanh, vận dụng cho vay tiêu dùng (CV thấu chi debit card) CHO VAY HẠN MỨC TD DỰ PHÒNG Hình thức cho vay trong đó NH cam kết giải ngân cho KH vay trong phạm vi hạn mức với thời hạn nhất định Hạn mức TD: DSCV tối đa NH đã cam kết trong HĐTD Cho vay ngắn hạn. Cho nhu cầu KD và cả TD (CVTD dự phòng, CV qua phát hành và thanh toán credit card) KH có thể vay hay không vay, song phải trả cho NH khoản phí cam kết. Lãi vay tính trên số tiền vay thực tế.

3

4. Bao thanh toán Bao thanh toán là một trong những hình thức cấp tín dụng do các ngân hàng, tổ chức tín dụng cấp cho doanh nghiệp thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ hoạt động mua, bán hàng hóa. Tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên mua và bên bán được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Lúc này, các tổ chức tín dụng sẽ đóng vai trò là bên bao thanh toán, cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại. + Hình thức cho vay ngắn hạn, dựa trên HĐ mua bán thanh toán chậm. + Thường không có TSBĐ + Giải ngân vốn có điều kiện + Bên bán trực tiếp nhận vốn vay, nhưng NH thu hồi nợ và lãi vay từ bên mua + Số tiền vay của bên bán có thể lên đến 80-90% GTHĐ Ví dụ: Công ty A ký một hợp đồng bao thanh toán với Ngân hàng Vietcombank tức là công ty A đã bán các khoản nợ bán hàng của mình cho Ngân hàng. Như vậy, Ngân hàng Vietcombank đã mua lại khoản nợ của Công ty A với mức giá thấp hơn giá trị thực tế của khoản nợ đó hoặc với mức lãi suất và chi phí nhất định đã được thỏa thuận. Ngược lại, công A cũng có quyền ứng trước của đơn vị bao thanh toán một khoản tiền mặc dù bên mua chưa thanh toán để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. • Quy trình bao thanh toán Bước 1: Thẩm định hồ sơ, ký hợp đồng bao thanh toán Bước 2: Người bán thực hiện hợp đồng thương mại Sau khi hợp đồng bao thanh toán đã được ký kết, người bán tiến hành gửi hàng cho người mua theo đúng yêu cầu đã được thỏa thuận trước đó. Bước 3: Người bán nộp chứng từ xin tài trợ bao thanh toán Cuối cùng, người bán tiến hành gửi các chứng từ, hóa đơn bán hàng cùng với văn bản chuyển nhượng nợ cho bên bao thanh toán. Bước 4: Đơn vị bao thanh toán thẩm định và thực hiện tài trợ Sau khi nhận được các chứng từ của người bán bên bao thanh toán sẽ thẩm định lại các giấy tờ. Sau khi đã xác minh tính hợp pháp, thì đơn vị sẽ thanh toán ngay cho người bán và gửi toàn bộ chứng từ cho bên mua. Bước 5: Hoàn tất quy trình bao thanh toán Đến kỳ thanh toán thì bên bao thanh toán sẽ gửi yêu cầu cho bên mua. Khi này bên mua sẽ có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền trong chứng từ cho bên bao thanh toán. Sau cùng đơn vị bao thanh toán sẽ xác nhận số tiền và hoàn tất các thủ tục. 5. Cho vay qua thẻ thanh toán Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt trên TKTGTT và chi trả tiền hàng, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ + Hình thức CV trung dài hạn với qui mô tương đối lớn, gắn liền DAĐT vay vốn của KH. + Ngân hàng chỉ cho vay một phần nhu cầu vốn DA theo tỷ lệ tối đa. + Số tiền vay = Nhu cầu vốn thực hiện DA - Vốn KH cam kết tự lo + Thời hạn vay = Thời gian giải ngân + Thời gian ân hạn + Thời gian hoàn trả nợ

4

+ Giải ngân vốn vay theo kế hoạch, dựa vào tiến độ thực hiện DA + Hoàn trả nợ gốc và lãi nhiều lần, định kỳ + Thẩm định dòng tiền của DA luôn được tính theo GTHT 6. Cho vay theo dự án + Hình thức CV trung dài hạn với qui mô tương đối lớn, gắn liền DAĐT vay vốn của KH. + Ngân hàng chỉ cho vay một phần nhu cầu vốn DA theo tỷ lệ tối đa. + Số tiền vay = Nhu cầu vốn thực hiện DA - Vốn KH cam kết tự lo + Thời hạn vay = Thời gian giải ngân + Thời gian ân hạn + Thời gian hoàn trả nợ + Giải ngân vốn vay theo kế hoạch, dựa vào tiến độ thực hiện DA + Hoàn trả nợ gốc và lãi nhiều lần, định kỳ + Thẩm định dòng tiền của DA luôn được tính theo GTHT 7. Cho vay thuê mua Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng + Đối tượng là TS + Bên vay: thuê và cam kết mua + Thời hạn thuê tương đối dài. Phí thuê không thấp hơn GTTT của TS tại thời điểm thuê. Kết thúc thuê bên thuê được quyền mua TS với giá (thường rất thấp) đã thỏa thuận trước + Thường không phải thế chấp, cầm cố TS, nhưng phải ký quỹ, ký cược 8. Cho vay trả góp + Thời hạn vay thường khá dài + Vốn vay và lãi vay thường được trả định kỳ, nhiều lần + Lãi vay từng kỳ được tính theo số tiền nợ thực tế, theo vốn vay ban đầu, theo số tiền trả nợ gốc……… 9. Cho vay hợp vốn + Phương thức cho vay trong đó nhiều NH (từ 2 trở lên) cùng tham gia cho vay trong một HĐTD + NH: gồm 1 NH đầu mối và các NH thành viên. Giữa các NH sẽ ký kết một HĐ hay thỏa ước nội bộ, trong đó thỏa thuận trách nhiệm và quyền lợi của từng NH tham giá cho vay: mức vốn góp, phí chuyển vốn chậm, phí đầu mối, trách nhiệm thẩm định và tái thẩm định, kiểm tra nợ, thu nợ và lãi vay, v.v…..)

5

10. Bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh. (BL đồng nghĩa vụ) - BLNH thường liên quan đến 3 bên: Bên được bảo lãnh, bên thụ hưởng ( nhận) bảo lãnh, NH bảo lãnh 11. Tín dụng chứng từ Là một sự thỏa thuận, dù được gọi hay mô tả như thế nào, theo đó một NH hành động theo yêu cầu và chỉ thị của KH, hay đại diện cho chính NH đó: Thanh toán cho, hoặc theo lệnh của người hưởng lợi, hoặc phải chấp nhận và trả tiền các HP do NHL ký phát; Ủy quyền cho một NH khác thanh toán, chấp nhận, chiết khấu; Là một phương thức thanh toán, đồng thời cũng là phương thức tín dụng, cam kết bằng chữ ký. Đây là một dạng cam kết có điều kiện (chứng từ) của NH đối với NTH (NXK) Bên hoàn trả nợ và lãi cho NH chính là bên yêu cầu (NNK) Lãi không xác định riêng và tính chung và các khoản phí dịch vụ 12. Tín dụng chấp nhận Phương thức mà ngân hàng chứng thực trên CT nợ (Séc, HP…), cam kết và thừa nhận trách nhiệm thanh toán cuối cùng của mình cho bất kì người nào sở hữu chứng từ được chấp nhận đó Là một dạng tín dụng, cam kết bằng chữ ký, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng trong thời hạn hiệu lực của chứng từ. Hình thức tín dụng ngắn hạn II/ LÃI SUẤT CHO VAY 1/ Khái niệm, phân loại lãi suất cho vay của ngân hàng: a/ Khái niệm: Lãi suất cho vay của ngân hàng là tỷ số giữa lãi cho vay với vốn cho vay của ngân hàng được xác định theo kỳ tiêu chuẩn nhất định Trong kinh doanh ngân hàng, lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng vay thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay là giá cả của tiền vay thể hiện dưới hình thức tỉ lệ phần trăm trên số tiền vay theo khoảng thời gian xác định (tháng, năm). Lãi suất cho vay là nội dung bắt buộc các bên phải thỏa thuận khi kí kết hợp đồng tín dụng. Ví dụ: một người sở hữu một số tiền nhất định và không cần dùng đến, người này có thể cho cá nhân khác đang có nhu cầu vay tiền. Nếu có lãi suất và thời hạn vay tiền

6

kèm theo, người vay tiền phải chi trả thêm một khoản tiền tương ứng kèm theo tiền gốc đã vay khi đến thời gian bắt buộc phải trả. b/ Phân loại Căn cứ loại tiền cho vay 

Lãi suất nội tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ.



Lãi suất ngoại tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ.

Căn cứ tính linh hoạt của lãi suất với 2 loại: Lãi suất cố định: Cố định trước và trong thời gian vay, có thể biết trước để người vay tiền có thể quyết định vay hay không. Tuy vậy lãi suất cố định lại hạn chế 

khi không được thay đổi trong thời gian mặc cho những biến động của lãi suất thị trường. 

Lãi suất điều chỉnh: Ngược lại với lãi suất cố định, khi có thể thay đổi tùy theo lãi suất thị trường trong thời hạn vay tín dụng. Nhược điểm là có thể nhận rủi ro, nhưng cũng có khi có lợi.

Thường thì lãi suất được quy định cố định trong từng kỳ hạn tín dụng, khi chuyển sang kỳ hạn khác thì lại theo lãi suất thị trường tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Ví dụ lãi suất tiền gửi 3 tháng là 0,5%/tháng sẽ không đổi trong suốt 3 tháng, nhưng nếu gửi tiếp kỳ hạn 3 tháng nữa thì sẽ theo lãi suất hiện hành vào thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Tuy nhiên, với các kỳ hạn dài, ví dụ các khoản vay trung hạn (5 năm) thì lãi suất có thể quy định cố định trong suốt 1 năm, sau đó sẽ áp dụng lãi suất hiện hành vào năm tiếp theo.

Dựa theo giá trị của khoản vay, người ta cũng chia lãi suất thành 2 loại:



Lãi suất danh nghĩa: được tính theo giá trị danh nghĩa, chưa bao gồm chỉ số tác động của lạm phát và công bố trên hợp đồng tín dụng.



Lãi suất thực tế: được điều chỉnh từ lãi suất danh nghĩa, và những tác động của lạm phát thời điểm đó.

Theo đó: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát. 7

Vì được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên lãi suất thực phản ánh chính xác khoản thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận được hay chi phí thực của việc vay tiền. Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có một ý nghĩa rất quan trọng. Bởi lẽ, chính lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng đến đầu tư, đến việc tái phân phối thu nhập giữa những con nợ và chủ nợ, sự lưu thông về vốn ngắn hạn giữa các nước khác nhau. Đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Còn đối với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát mà trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ do có trượt giá khi trả nợ. Ngoài ra còn có lãi suất nợ trong hạn và lãi suất nợ quá hạn III/ PHÂN LOẠI NỢ THEO KHẢ NĂNG RỦI RO 1. Khái niệm phân loại nợ: Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp. 2. Quy định về phân loại nợ: Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng được quy định rất chi tiết trong các văn bản pháp luật Việt Nam, cụ thể: + Đối tượng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH).( khoản 1, Điều 1 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN) + Phương pháp phân loại nợ: Theo khoản 3, Điều 1 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân chia các nhóm nợ, cụ thể là: Phương pháp “định lượng” Quyết định 493 phân loại nợ thành năm nhóm, bao gồm: Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán. Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.

8

Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày. Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như trên, TCTD vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.

Phương pháp “định tính” Lần đầu tiên phương pháp “định tính” được Quyết định 493 cho phép áp dụng đối với TCTD đủ điều kiện. Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành 5 nhóm tương ứng như 5 nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm: Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

9

IV/ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO 1. Khái niệm dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro là dề phòng trước những rủi ro có thể xảy ra gây hậu quả có thể dự kiến được bằng biện pháp lập quỹ dự trữ vật chất để chi dùng khi có tổn thất thực tế do rủi ro gây ra. Trong hoạt động kinh tế, thường xảy ra nhiều rủi ro, như hư, vỡ, cháy đối với hàng hoá dễ vỡ, dễ cháy, rủi ro tín dụng vì lí do chính trị... Để khắc phục các hậu quả do các rủi ro gây ra, các biện pháp dự phòng rủi ro có thể được thực hiện theo phương thức tự nguyện hoặc bắt buộc. Tất cả các tổ chức, cá nhân có thể tự áp dụng các biện pháp dự phòng bằng cách lập quỹ dự phòng bằng tiền hoặc hiện vật để xử lí rủi ro. Trong một số lĩnh vực, Nhà nước quy định chủ thể hoạt động trong lĩnh vực đó phải áp dụng chế độ dự phòng rủi ro. Ví dụ: quỹ dự trữ để tổ chức tín dụng xử lí các rủi ro trong hoạt động ngân hàng gọi là khoản dự phòng. Duy trì khoản dự phòng là nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng. 2. Các loại dự phòng rủi ro: Dự phòng...


Similar Free PDFs