HỢP-ĐỒNG-2 - Lecture notes 1 PDF

Title HỢP-ĐỒNG-2 - Lecture notes 1
Author [QTKD44A1] Trương Đì
Course social psychology
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 20
File Size 294.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 124
Total Views 243

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊLớp Quản trị kinh doanh 44ABUỔI THẢO LUẬN THỨ HAIBộ môn: Hợp đồng dân sự và Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoàihợp đồng.Nhóm: 02Thành viên:STT Họ và Tên MSSV1 Đào Ngọc Hải Anh 19534010100042 Trần Hà Anh 19534010100103 Ngu...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ Lớp Quản trị kinh doanh 44A1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI Bộ môn: Hợp đồng dân sự và Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nhóm: 02 Thành viên: STT

Họ và Tên

MSSV

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đào Ngọc Hải Anh Trần Hà Anh Nguyễn Tấn Bảo Trương Đình Bảo Nguyễn Hồng Diệp Nhữ Hải Dương Nguyễn Lê Cẩm Giang Lê Thị Hà Lê Thu Hà Lý Thế Hồng

1953401010004 1953401010010 1953401010011 1953401010012 1953401010023 1953401010027 1953401010032 1953401010033 1953401010034 1953401010046

1

MỤC LỤC VẤN ĐỀ 1……………………………..……………………………..………………..4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên…………………………………………………..........……………………………4 VẤN ĐỀ 2…………………………………………………………..…………………6 Tóm tắt Án lệ số 04/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao……………………………..………………………………………………6 2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong giao kết hợp đồng?...............................................................................................................................7 2.2. Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống trên có thuyết phục không? Vì sao?.......................................8 VẤN ĐỀ 3…………………………………………………………..…………………9 Tóm tắt tình huống……………………………………………………………………..9 3.1. Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu…………………………………..……..9 3.2. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng do đối tượng không thể thực hiện được được xác định như thế nào? Vì sao?............................................................10 3.3. Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng không thể thực hiện được có thuyết phục không? Vì sao?............................................................................11 VẤN ĐỀ 4……………………………………………………..……………………..12 Tóm tắt bản án số 06/2017/DS-ST ngày 17/01/2017 của Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương…………………………………………..……..……12 Tóm tắt Quyết định số 259/2014/DS-GĐT ngày 16/06/2014 của Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao…………………………………………………………….…….….12 Đối với vụ việc thứ nhất…………...………………………………………….……..12 4.1.1. Thế nào là giả tạo trong xác lập giao dịch?........................................................12 4.1.2. Đoạn nào của Quyết định cho thấy các bên có giả tạo trong giao kết hợp đồng? Các bên xác lập giao dịch có giả tạo với mục đích gì?................................................13 4.1.3. Hướng giải quyết của Tòa án đối với hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu……14 4.1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu………………………………………………………..……………..13

Đối với vụ việc thứ hai………………………………………………………………14 4.2.1. Vì sao Tòa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh và vợ chồng ông Vượng là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?..............................14 4.2.2. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ)?.....................................................................................................................14 4.2.3. Cho biết hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ………………………………………………………………….……..15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..…16

VẤN ĐỀ 01 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

-

Tình huống: Chủ thể: A (pháp nhân), B (cá nhân), C (cá nhân) và D. Tranh chấp: về sự tồn tại của Hợp đồng Lý do tranh chấp: C không thừa nhận đã nhận được chấp nhận đề nghị giao kết của D. Hướng giải quyết của TA: (1) bên đề nghị chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của Điều 400 BLDS 2015; (2) chấp nhận chưa được thực hiện trong thời hạn hợp lý theo quy định của Điều 394 BLDS 2015 và (3) chấp nhận trên của D là đề nghị giao kết mới.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên

Vấn đề 1: Tòa án cho rằng bên đề nghị chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 400 BLDS 2015.

-

Cơ sở pháp lý: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 400, BLDS 2015: “Hợp đồng được

giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết”.

Vì vậy đồng thuận với quyết định của tòa án, do D không chứng minh được đã gửi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cho C, đồng thời C không thừa nhận đã nhận được chấp nhận đề nghị giao kết của D. Hơn nữa trong hợp đồng giữa A, B, C cũng không nhắc đến thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Vì vậy nên việc xác định bên đề nghị ở đây là C chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng từ phía D là hoàn toàn hợp lý.

Vấn đề 2: Tòa án cho rằng chấp nhận chưa được thực hiện trong thời hạn hợp lý theo quy định của Điều 394 BLDS 2015.

-

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 394 BLDS 2015.

-

Theo Khoản 1, Điều 394 BLDS 2015, khoảng thời gian hợp lý do các bên thỏa

thuận hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Quy định này nhằm dự phòng trong trường hợp bên đề nghị (A, B và C) không ấn định thời hạn trả lời chấp nhận. Vì trong thời hạn đợi bên được đề nghị (D) trả lời, bên đề nghị không được giao kết hợp đồng với bên thứ ba. Nếu bên đề nghị không ấn định thời hạn trả lời, mà pháp luật không quy định gì thêm thì thời hạn trả lời sẽ tồn tại mãi mãi, như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng của bên đề nghị với bên thứ ba. Không có quy định nào ghi nhận “thời hạn hợp lý” là như thế nào? Vì không phải hợp đồng nào cũng như nhau, tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể mà thời hạn có sự khác biệt. Ví dụ: Thời hạn của đề nghị mua bán sản phẩm là trái cây đương nhiên sẽ ngắn so với đề nghị mua bán thiết bị điện từ, vì trái cây là mặt

hàng dễ hư hỏng nếu để lâu. Do đó, trong ví dụ này có thể hiểu thời hạn hợp lý là thời hạn mà các bên thỏa thuận hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Như vậy, trong tình huống trên toà án có thẩm quyền đã quyết định: “chấp nhận chưa được thực hiện trong thời gian hợp lý theo quy định của điều 394 BLDS 2015”.

Vấn đề 3: Tòa án cho rằng chấp nhận trên của D là đề nghị giao kết mới. Cơ sở pháp lý : theo quy định của Khoảng 1 Điều 394 BLDS 2015

Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời thì nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Tuy nhiên vì hợp đồng giao kết này không có quy định cụ thể về thời hạn D trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng, nên không thể nào xem rằng chấp nhận của D là một đề nghị giao kết mới.

Vậy hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên dựa theo các Điều 394, 400 BLDS 2015 là hợp lý.

VẤN ĐỀ 2 Sự ưng thuận trong quá trình giao kết hợp đồng.

-

Tóm tắt Án lệ số 04/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao: Chủ thể: Nguyên đơn là bà Kiều Thị Tý, ông Chu Văn Tiến với bị đơn là ông Lê Văn Ngự. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Lê Thị Quý, bà Trần Thị Phấn, anh Lê Văn Tám, chị Lê Thị Tường, anh Lê Đức Lợi, chị Lê Thị Đường, anh Lê Mạnh Hải, chị Lê Thị Nhâm. Tranh chấp về vấn đề: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội. Lý do tranh chấp: Hai bên đã thỏa thuận, gia đình ông bán cho vợ chồng bà Tý phần nhà, đất có vị trí giáp đường. Hai bên thống nhất trừ 21m2 mặt đường do Nhà nước đã cắm mốc chỉ giới mở đường, nên chỉ bán nhà cấp 4 trên phần diện tích đất là 140m2. Bị đơn không chấp nhận yêu cầu của bà Tý. Tòa án giải quyết? Lý do? Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định có cơ sở xác định các đương sự tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm chỉ xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là vụ án tranh chấp quyền sở hữu nhà, đất là chưa đầy đủ. Tuy nhiên, trong thực tế Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm đã xem xét giải quyết về hai quan hệ tranh chấp này. Do vậy, Kháng nghị số 63/QĐ-KNGĐTV5 ngày 14-5-2009 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho rằng, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định sai quan hệ pháp luật có tranh

chấp và cần phải hủy cả hai bản án nêu trên để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm là chưa chính xác và không cần thiết. Do vậy, Tòa án các cấp xác định, diện tích 23,4m2 giáp đường Xuân La - Xuân Đỉnh nằm trong diện tích đất mà ông Ngự đã thỏa thuận chuyển nhượng cho vợ chồng bà Tý, đồng thời xác định vợ chồng bà Tý đã thanh toán đủ 110 cây vàng theo hợp đồng và đã nhận nhà đất, từ đó, buộc gia đình ông Ngự phải trả lại toàn bộ diện tích nhà, đất 23,4m2 tại số 39 đường Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội cho vợ chồng bà Kiều Thị Tý và ông Chu Văn Tiến là có căn cứ. -

Tóm tắt tình huống: Chủ thể gồm: Bà Chu, ông Bùi và ông Văn. Tranh chấp cái gì: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Lý do tranh chấp: Các con bà Chu và ông Bùi yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch chuyển nhượng vô hiệu vì chưa có sự

2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong giao kết hợp đồng?

Theo khoản 2, Điều 404 của BLDS 2005: Hợp đồng dân sự cũng được xem như giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.

Theo khoản 2, Điều 393 của BLDS 2015: Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.

-

Điểm thay đổi thứ I:

Trong BLDS 2005 vai trò của sự im lặng trong giao kết hợp đồng chỉ được ghi nhận tại Điều 404 về thời điểm giao kết hợp đồng, đến BLDS 2015 điều này đã được ghi nhận ngay từ khi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng tại Điều 393. Như vậy, BLDS 2015 đã khắc phục nhược điểm của BLDS 2005, nâng cao vai trò của sự im lặng trong giao kết hợp đồng.

-

Điểm thay đổi thứ II:

Theo Điều 393 BLDS 2015 có quy định rõ ràng không công nhận im lặng là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, khi mà BLDS 2005 không nhắc đến dẫn đến sự mập mờ không rõ ràng trong khi áp dụng điều luật.

-

Điểm thay đổi thứ III:

Khi im lặng được coi là đồng ý thì BLDS 2005 chưa xác định được thời điểm giao kết hợp đồng, khắc phục nhược điểm này Khoản 2 Điều 400 BLDS 2015 đã thêm quy định về thời điểm giao kết hợp đồng: “Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó”. Tuy nhiên, quy định này mới chỉ xác định được thời điểm giao kết im lặng khi giao kết hợp đồng trong trường hợp các bên có thỏa thuận mà chưa có quy định đối với trường hợp theo thói quen.

Thực tế, trong thời gian qua, nhiều tranh chấp phát sinh từ việc im lặng trong khi nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, BLDS 2015 quy định cụ thể vấn đề này nhằm hạn chế những trường hợp phát sinh tranh chấp không đáng có từ việc im lặng này. Hơn nữa, việc điều chỉnh này giúp mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh, phù hợp với thói quen, tập quán giao kết hợp đồng, mua bán hàng.

2.2. Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống trên có thuyết phục không? Vì sao?

Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống của bà Chu và ông Bùi với ông Văn là thuyết phục.

Mặc dù Án lệ số 04/2016/AL liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, còn tình huống trên liên quan đến việc định đoạt tài sản là tài sản sở hữu chung của các thành viên gia đình, nhưng Tòa án vẫn áp dụng vì:

Thứ nhất, tài sản của cả hai vụ việc đều thuộc sở hữu chung hợp nhất được quy định tại Điều 210 BLDS 2015.

Thứ hai, cả hai vụ việc đều có tình tiết là: các chủ sở hữu chung còn lại đều biết việc chuyển nhượng nhà đất nhưng không ai có ý kiến gì. Nhưng sau này vì một lý do nào đó, các sở hữu chung này lại yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Ở đây Tòa án theo hướng giải quyết: Trường hợp nhà đất là tài sản chung mà có người đứng tên ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đó cho người khác, những người còn lại không ký tên trong hợp đồng nhưng có đủ căn cứ xác định bên chuyển nhượng đã nhận đủ số tiền theo thỏa thuận, người không ký tên trong hợp đồng biết và cùng sử dụng tiền chuyển nhượng nhà đất; bên nhận chuyển nhượng nhà đất đã 5 nhận và quản lý, sử dụng nhà đất đó công khai; người không ký tên trong hợp đồng biết mà không có ý kiến phản đối gì thì phải xác định là người đó đồng ý với việc chuyển nhượng nhà đất.

VẤN ĐỀ 3 Đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được. -

Tình huống: Chủ thể gồm: Ông A và Ngân hàng. Tranh chấp về việc thế chấp quyền sử dụng đất. Lý do tranh chấp: trên mảnh đất thế chấp có căn nhà thuộc sở hữu của người khác (không thuộc tài sản thế chấp). Hướng giải quyết của Toà án: Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu do đối tượng không thể thực hiện được.

3.1. Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu. *Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về chủ thể đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được.

Điều 408 BLDS 2015

Điều 411 BLDS 2005

Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu

Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần

còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.

Thứ nhất: Khoản 1, Điều 408 BLDS 2015 đã bỏ cụm từ “vì lí do khách quan” trong khoản 1 Điều 411 BLDS 2005. Khoản 1 Điều 411 BLDS 2005 quy định trường hợp hợp đồng vô hiệu do không thể thực hiện được nhưng chỉ khoanh vùng ở trường hợp “vì lí do khách quan”. Trong khi đó, thực tiễn vận dụng điều luật này cả cho trường hợp không thể thực hiện vì lí do “chủ quan” như trường hợp các bên không thỏa thuận về các mặt tiếp giáp của mảnh đất được chuyển nhượng (đối với hợp đồng chuyển nhượng đất) hay đời máy cụ thể (đối với hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị) nên hợp đồng không thể thực hiện được.Thực ra, việc khoanh vùng như hiện nay không thuyết phục vì nếu áp dụng đúng luật thì không thể thực hiện được vì lí do chủ quan không làm cho hợp đồng vô hiệu, nhưng nếu hợp đồng không vô hiệu thì hợp đồng cũng không thể thực hiện được và trong trường hợp này vẫn không có câu trả lời thuyết phục. Do đó, BLDS 2015 bỏ đi cụm từ “vì lí do khách quan” là hoàn toàn thuyết phục. Thứ hai Khoản 1, Điều 408 BLDS 2015 thay từ ký kết kết trong Khoản 1 Điều 411 BLDS 2005 bằng giao kết. ViêcxBLDS 2005 sử dụng thuật ngữ ký kết khiến cho phạm vi áp dụng của điều luật này bị thu hẹp bởi lẽ ký kết chỉ phù hợp với hợp đồng được xác lập bằng hình thức văn bản. Để có tính bao quát hơn, BLDS 2015 đã dùng từ giao kết, và việc thay đổi này là hoàn toàn chính xác, khắc phục được khuyết điểm của BLDS 2005. Thứ ba: Khoản 3, Điều 408 BLDS 2015 đã thay cụm từ “giá trị pháp lý” trong Khoản 3 Điều 411 BLDS 2005 bằng “hiệu lực”. Hợp đồng vô hiệu thì chắc chắn là hợp đồng ko có hiệu lực pháp lý. Nhưng ngược lại: hợp đồng không có hiệu lực pháp lý chưa chắc đã phải là hợp đồng vô hiệu mà có thể là hợp đồng chưa được ký kết, đã ký kết nhưng bị đình chỉ hiệu lực,hoặc đã hết hiệu lực. Như vậy, dùng cụm từ“hiệu lực” sẽ tạo sự khái quát, bao quát hơn so với việc dùm cụm từ “giá trị pháp lý” vì “giá trị pháp lý” chỉ mang ý nghĩa luật định, còn “hiệu lực” còn có ý nghĩa trong việc thực thi. 3.2. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng do đối tượng không thể thực hiện được được xác định như thế nào? Vì sao? Theo quy định tại Điều 408 BLDS 2015: “Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu”. Nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện sẽ quyết định đến thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Hợp đồng dân sự là một bộ phận của giao dịch dân sự, quy định về thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng được quy định tại phần giao dịch dân sự. - Trường hợp không áp dụng thời hạn yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu:

+ Các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác, hoặc trốn tránh nghĩa vụ mà đối tượng giao kết hợp đồng không có thực hoặc không thể thực hiện; + Việc dẫn đến đối tượng hợp đồng không thể thực hiện là tự nhiên, các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của các bên tham gia hợp đồng,… - Trường hợp thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 02 năm: + Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập và không có khả năng thực hiện hợp đồng đã giao kết; + Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch hoặc không thể thực hiện hợp đồng; + Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần giao kết còn lại của giao dịch. - Trường hợp áp dụng thời hạn tuyên bố hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, thì thời hạn được tính từ thời điểm: + Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch; + Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối. 3.3: Toà án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng không thể thực hiện được có thuyết phục không? Vì sao? Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng không thể thực hiện được là có thuyết phục. Vì căn cứ vào khoản 2 Điều 408 BLDS 2015: Trường hợp giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc giao kết hợp đồng có đối tượng không thể thục hiện được. Ở tình huống trên, ông A có phải biết trên đất thuộc quyền sử dụng đất của mình có căn nhà thuộc sở hữu của người khác nhưng ông vẫn thế chấp quyền sử dụng đất của mình cho Ngân hàng mà căn nhà trên đất không thuộc tài sản thế chấp nhưng vẫn không thông báo cho Ngân hàng nên Tòa án tuyên bố hợp đòng vô hiệu là thuyết phục.

VẤN ĐỀ 4 Xác lập hợp đồng có giả tạo và nhằm tẩu tán tài sản. -

Tóm tắt bản án: Chủ thể: - Nguyên đơn: bà Trần Thị Diệp Thúy (1980) - Bị đơn: bà Nguyễn Thị Thanh Trang (1983). Tranh chấp về vấn đề: tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Lý do tranh chấp: Nguyên đơn và bị đơn có thiết lập hợp đồng quyền sử dụng đất (23-11-2013), nội dung giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá chuyển nhượng là 200.000.000 đồng. Đây là giao dịch giả tạo để che giấu cho việc nguyên đơn cho bị đơn vay số tiền là 100.000.000 đồng. Nguyên đơn đã yêu cầu bị đơn trả lại số tiền là 100.000.000 đồng, bị đơn đã hứa là sẽ thanh toán hết số tiền cho nguyên đơn trong vòng 6 tháng nhưng đến hạn trả nợ bị đơn chỉ trả nguyên đơn số tiền 5.000.000 đồn...


Similar Free PDFs