Kế toán tài chính 2 - nhóm 7. Chỉnh sửa lần cuối PDF

Title Kế toán tài chính 2 - nhóm 7. Chỉnh sửa lần cuối
Course Quản trị tài chính doanh nghiệp
Institution Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Pages 37
File Size 1.1 MB
File Type PDF
Total Downloads 340
Total Views 661

Summary

BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘIKHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁNBÁO CÁO BÀI TẬP NHÓMNhóm thực hiện: Nhóm 7Hà Nội - 2021BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓMĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH may mặc DonyDANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓMNhóm trưởng: Nguyễn Thư...


Description

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM Nhóm thực hiện: Nhóm 7 Hà Nội - 2021

BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may mặc Dony

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM Nhóm trưởng: Nguyễn Thương Ngọc STT

Họ và tên

Mã sinh viên

1

Hoàng Hà Nam

2017604967

2

Nguyễn Trung Nam

2019600825

3

Nguyễn Thị Thảo Ngọc

2019601476

4

Nguyễn Thương Ngọc

2019601180

5

Bùi Thị Thu Phương

2019604632

6

Phạm Thu Quyên

2019604457

7

Phạm Hương Quỳnh

2019604188

2

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM Tất cả đưa ra ý kiến, quan điểm cá nhân, xây dựng các nghiệp vụ Hạn nộp muộn nhất là 22h thứ 6 ngày 22/10/2021 STT 1

NỘI DUNG CÔNG VIỆC Thuyết trình,

NGƯỜI THỰC HIỆN Hoàng Hà Nam

+Làm ý 2: Xác định các yếu tố đầu vào, thành phẩm đầu ra của quá trình sản xuất đó.

2

Tổng hợp ý kiến làm file word,

Nguyễn Trung Nam

powerpoint +Làm ý 3: Xác định, biện luận và giải thích về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

3

+Ý 4: Xác định, biện luận và giải

Nguyễn Thị Thảo Ngọc

thích về đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành. +Tính lương phải trả công nhân viên thuộc bộ phận sản xuất + Tính các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành

4

+Phân công công việc, tổng hợp ý kiến 3

Nguyễn Thương Ngọc

+ giới thiệu khái quát về công ty +Mô tả và giải thích quy trình sản xuất sản phẩm/nhóm sản phẩm đã quan sát, tìm hiểu +Tính lương phải trả công nhân viên thuộc bộ phận sản xuất + Tính các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành

5

+ Xuất kho/mua dùng trực tiếp

Bùi Thị Thu Phương

NVL chính/phụ cho sản xuất và phục vụ bộ phận quản lý phân xưởng sx + Xuất kho/phân bổ công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất sản 6

phẩm + Trích khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất. + Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm…) + Các trường hợp vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho/ chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức/ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức/ máy móc, thiết bị hoạt động dưới công suất thiết kế.

4

Phạm Thu Quyên

7

+ Đánh giá sản phẩm dở dang (nếu có) + Thành phẩm nhập kho/tiêu thụ/gửi bán + Tính giá thành thành phẩm ( quyên,phương,quỳnh) cùng làm vì liên quan tới nhau

5

Phạm Hương Quuỳnh

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường đổi mới, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang hướng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa quy trình sản xuất, sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất lớn. Để có thể đứng vững trên thị trường và kinh doanh hoạt động có hiệu quả cũng như mang lại lợi nhuận cao thì đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tiến bộ. Muốn được như vậy, ngoài việc nắm bắt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lí chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp giảm chi phí không cần thiết. Các doanh nghiệp phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ đưa ra những sản phẩm chất lượng mà còn có 1 giá thành hợp lý. Chính vì vậy, ở mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn đóng vai trò quan trọng. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH may mặc Dony đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng rất được chú trọng Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán chi phí, chúng em quyết định chọn chủ đề: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc Dony”, cụ thể là sản phẩm Áo thun. Trong khuôn khổ môn học, chúng em sẽ đề cập đến quá trình kế toán chi phí của công ty với các nội dung chính sau: Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHH may mặc Dony

6

Phần II: Mô tả và giải thích quy trình sản xuất sản phẩm áo thun mà nhóm đã quan sát và tìm hiểu Phần III: Xác định các yếu tố đầu vào, thành phẩm đầu ra của quá trình sản xuất áo thun Phần IV: Xác định, giải thích và biện luận về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp Phần V:Xác định, giải thích và biện luận về đối tượng tính giá thành, các phương pháp tính giá thành Phần VI: Xây dựng dữ liệu giả định (hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) về các yếu tố đầu vào và kết quả của quá trình sản xuất

7

I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC DONY

 Tên công ty: May Mặc Dony - Công Ty TNHH May Mặc Dony  Loại hình công ty: Nhà sản xuất  Mã số thuế: 0313291251  Thị trường chính: Toàn quốc, quốc tế  Giới thiệu chung về lĩnh vực kinh doanh hiện nay: Dony là công ty sản xuất may mặc theo đơn đặt hàng. Sản xuất trọn gói từ nguyên liệu đến may in thêu hoàn thiện sản phẩm may mặc. Dony hiện có 3 mảng kinh doanh chính: • Sản xuất đồng phục cho các công ty, xí nghiệp, đội nhóm • Sản xuất thời trang cho các thương hiệu thời trang và các Shop • Sản xuất hàng xuất khẩu EWX, FOB, CIF, DAT, DAP,.. Với các sản phẩm: Áo thun: Cổ tròn, cổ trụ, cổ điển, thời trang vải cá sấu, cá mập, cotton, polyester, lụa mè, cá sấu mè,.. - Ngành nghề kinh doanh: May Mặc - Các Công Ty May Mặc - Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

8

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO

II.

PHÒNG SẢN XUẤT

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH

PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

MÔ TẢ VÀ GIẢI THÍCH QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM ÁO THUN NHÓM ĐÃ QUAN SÁT, TÌM HIỂU. Để cho ra một sản phẩm áo thun đẹp, chất lượng và bắt kịp xu hướng,

nhu cầu khách hàng. Các nhà sản xuất thực hiện các quy trình khép kín từ khâu chọn vải đến khâu kiểm định, đóng gói cuối cùng. Và để khách hàng cầm trên tay một sản phẩm ưng ý, đằng sau đó là cả một quá trình với sự đầu tư của nhiều người và nhiều công đoạn. Sau đây là một quy trình cơ bản để sản xuất ra một chiếc áo thun 9

A. QUY TRÌNH SẢN XUẤT ÁO THUN Vải các loại Chọn vải và mẫu trải vải Lên sơ đồ và cắt vải In thêu áo May áo thành phẩm Khuy nút-cắt chỉ Kiểm tra chất lượng Hoàn thiện sản phẩm Đóng gói và giao hàng

B. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH 1. Duyệt vải và mẫu thiết kế( chọn vải và mẫu thiết kế) Dựa vào mục đích sử dụng của chiếc áo (mặc chơi thể thao, đi biển, đi dạo,..) và dựa vào đặc trưng khí hậu của từng mùa hay từng vị trí địa lý nhất định, các nhà sản xuất sẽ chọn loại vải thích hợp, đồng thời bắt kịp xu hướng thời trang đương đại, sáng tạo ra những kiểu dáng mang tính ứng dụng cao. Đội ngũ thiết kế sẽ bắt đầu chọn loại vải thun (100% cotton, thu PE,…) và vẽ kiểu dáng, duyệt vải và mẫu thiết kế là công đoạn đầu tiên trong các bước để cho ra đời thành phẩm là chiếc áo thun. 2. Trải vải 10

 Để may áo thun, người ta sẽ mua vải từ các kho vải. Vải được quấn thành từng cây vải với khổ vải nhất định, có thể là 1,2m, 1,6m,… để cắt vải người ta phải trải vải ra ở một bề mặt bằng phẳng.  Do việc may áo thun thường may công nghiệp và may theo size, nên người ta có thể chồng nhiều lớp vải lên nhau để cắt một lần nhằm tiết kiệm thời gian. Người thợ sẽ lăn khúc vải qua lại, canh giữ cho các mép vải đều nhau, phẳng phiu không bị nhăn nhúm trước khi tiến hành cắt vải.

3. Lên sơ đồ và cắt vải  Lên sơ đồ: Sau khi duyệt và mẫu thiết kế, bộ phận thiết kế sẽ lên một sơ đồ cắt. Sau khi trải vải một cách ngay ngắn, các lớp vải chồng lên nhau phẳng phiu trên một bề mặt. Người ta tiến hành vẽ sơ đồ lên vải. Sau đó thợ cắt sẽ bắt đầu cắt vải.

11

 Cắt vải: trong may công nghiệp thường không dùng kéo. Bởi vì đâu chỉ cắt một lớp, thế cho nên người ta sẽ dùng máy cắt và cắt một cách nhanh gọn xấp vải dầy cộm.  Máy cắt vải có hình tựa như một chiếc máy cưa vậy, có lưỡi cưa quay tròn để khi đưa đến đâu vải sẽ đứt ra đến đấy. Người thợ cắt chỉ việc canh làm sao để cho nó đi đúng theo đường phấn đã vẽ và cắt chính xác. Việc cắt vải cũng cần rất nhiều kinh nghiệm để vết cắt không bị phạm, cắt xéo, bị xô lệch hay bị tay nạn nghề nghiệp là cắt vào tay.  Sau khi đã trải vải xong, chúng ta tiến hành vẽ lên đó các bộ phận như thân trước, thân sau, tay áo… bằng phấn may. Chúng ta tính toán thế nào để khi cắt sẽ ít tốn vải nhất.  Cắt vải cần phải có kinh nghiệm để không cắt phạm, cắt xéo, bị lệch hoặc cắt vào tay.  Những phần vải thừa loại bỏ và tiến hành phân loại và đánh số size để chuyển sang công đoạn in áo thun. 4.

In- Thêu áo Đây là công đoạn khá quan trọng trong việc làm ra một chiếc áo thun.

Nó ảnh hưởng lớn đến tính thẩm mỹ của chiếc áo. Sau khi cắt và phân loại các bộ phận của áo theo từng size. Người ta chuyển các bộ phận của áo đi in và thêu theo thiết kế đã được lên trước đó từ bộ phận thiết kế. Tùy vào từng họa tiết, chất liệu cũng như yêu cầu đặt trưng của một dòng sản phẩm mà nhà sản xuất sử dụng các công nghệ khác nhau trong in, thêu áo. Ví dụ sử dung in lưới, ép nhiệt, in thăng hoa, in phun…nhằm đảm bảo chất lượng cũng như tính thẩm mỹ cho sản phẩm. 12

 Sau cắt ra thành từng bộ phận, chúng ta sẽ lấy những bộ phận cần in ấn hoặc thêu để in, thuê.  In, thêu được tiến hành hàng loạt, nên tốc độ cũng khá nhanh.

Thêu vi tính  Để tiến hành in hình trên áo thun, chúng ta xuất phim in từ mẫu thiết kế sau đó tiến hành căn khung, chụp bản và hoàn tất khung in lưới.

In và sấy khô: Động tác này được thực hiện lặp lại cho đến khi hình in được in đầy đủ trên bán thành phẩm thì sẽ được chuyển sang máy ép để tăng độ bám dính của hình in trên áo.

13

Sau khi in, thêu xong. Bộ phận sản xuất sẽ kiểm tra lại và loại bỏ những sản phẩm in hay thêu chưa đạt yêu cầu, chọn những sản phẩm đã đạt yêu cầu trước khi chuyển sang các công đoạn tiếp theo.

5. May áo thành phẩm  Sau khi qua công đoạn in thêu. Các bộ phận của chiếc áo thun sẽ được chuyển đến những bộ phận tiếp theo. Tại đâu, các bộ phận của áo sẽ được tập hợp lại theo size để tránh nhầm lẫn. Tiếp đến sẽ đính mác, logo và các phụ kiện đi kèm theo yêu cầu của khách hàng hay theo thiết kế của bộ phận thiết kế đã lên trước đó. Tiếp đến là công đoạn lắp ráp để cho ra đời một chiếc áo hoàn chỉnh.  Nếu là một xưởng may lớn, mỗi bộ phận sẽ chịu trách nhiệm ráp một công đoạn, xong công đoạn của bộ phận này sẽ chuyển sang công đoạn của bộ phận khác để hoàn thiện sản phẩm. Ở những xưởng sản xuất nhỏ hơn, việc may áo sẽ hoàn thành ở một công đoạn. 6. Khuy nút- Cắt chỉ  Sau khi đi hết truyền, áo thành phẩm chuyển sang giai đoạn làm khuy, đóng nút và cắt chỉ.  Qua nhiều công đoạn nên chiếáo thun khá nhăn nheo. Lúc này chúng ta sẽ ủi lại cho thẳng thớm, đẹp đẽ 7. Kiểm tra chất lượng

14

Sau khi chiếc áo được may hoàn thành. Nhân viên kiểm tra chất lượng sẽ kiểm tra lại chiếc áo một cách kỹ càng, về đường kim mũi chỉ, màu sắc của các hình in thêu có sắc nét không, có đúng mẫu thiết kế hay không, có bị lỗi gì không?…Nếu chiếc áo bị lỗi sẽ loại ra ngoài, chiếc áo hoàn toàn không bị lỗi sẽ cho đi tiếp. Bởi dù chỉ có một chiếc áo lỗi trong rất nhiều chiếc áo tốt, vẫn là một đơn hàng không hoàn thiện cho khách hàng

8. Hoàn thiện sản phẩm Sau khi may xong áo, sẽ không tránh khỏi tình trạng thừa chỉ ở các đường may hoặc áo bị nhăn. Do đó chiếc áo sẽ được cắt chỉ gọn gàng và được ủi phẳng phiu đẹp đẽ. Sau đó chiếc áo được gấp lại và cho vào bao bì, nhãn dán.

15

Đây cũng là công đoạn cuối trong việc sản xuất một chiếc áo. 9. Đóng gói và giao hàng Lúc này chiếc áo thun đã hoàn thiện và trông đẹp đẽ. Sẵn sàng đến với khách hàng. Áo sẽ được phân loại theo size và kiểm tra số lượng. Được xếp gọn, cho vào thùng để đóng gói và dán keo giao đến cho khách hàng. Như vậy, qua một quy trình xuyên suốt, nhà sản xuất đã tạo ra được chiếc áo thun mà nó có mặt ở mọi nơi, mọi gia đình. Là bạn đồng hành của nhiều người trong nhiều sự kiện, các hoạt động của đời sống xã hội. III.

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, THÀNH PHẨM ĐẦU RA CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT ÁO THUN

1. Các yếu tố đầu vào 16

Để sản xuất được một chiếc áo thun hoàn chỉnh, chất lượng cao thì yếu tố đầu vào là yếu tố rất quan trọng như là nhân công, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng…. - Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố đầu vào quyết định đến giá thành sản phẩm. Như vậy nguyên vật liệu có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu gồm:  Yếu tố đầu vào chính : vải ,chỉ may  Vải thun có rất nhiều loại: vải cá sấu, cá mập, vải mè, vải cotton trơn…  Vải co giản: 2 chiều và 4 chiều  Chất liệu sợi cotton: PE ( đổ lông – giá rẻ), 65/35 cotton (lâu đổ lông – giá phổ biến), 100% cotton (không xù lông – giá cao)  Yếu tố đầu vào phụ: khuy , nút áo , tem size… - Nhân công là người trực tiếp hoặc gián tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá trình tạo ra áo thun của công ty may mặc Dony - Máy móc phụ tùng: Để các dây chuyền sản xuất hoạt động đem lại hiểu quả cao, công ty may mặc Dony đã áp dụng những máy móc công nghệ hiện đại. Các loại máy móc thiết sẽ góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu suất lao động, tăng sản lượng sản xuất.

17

2. Thành phẩm đầu ra Sau khi sử dụng, biến đổi các yếu tố đầu vào thì thành phẩm đầu ra là những chiếc thun đạt chuẩn. . IV.

XÁC ĐỊNH, GIẢI THÍCH VÀ BIỆN LUẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP.  Xác định : Dựa vào đặc điểm , tình hình cụ thể của doanh nghiệp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất áo thun của doanh nghiệp là : Toàn bộ quy trình cộng nghệ sản xuất áo thun ( Kéo sợi- dệt vải- nhuộm và wash- chọn loại vải-thiết kế đơn hàng-trải vải và cắt vải- in hoặc thêu logo -may ráp thành phẩm-kiểm tra chất lượng hàng và đóng gói sản phẩm – giao hàng và hỗ trợ khách hàng).  Giải thích : Vì đây là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất một loại sản phẩm là áo thun nên đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quá trình sản xuất.  Biện luận : Chi phí sản xuất áo thun của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều nơi, nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. Để các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng sản xuất sản phẩm như thế nào,.. Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì phải được kế toán tập hợp theo phạm vi, giới hạn nhất định đố chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ quá trình sản xuất áo thun. Đây cũng là khâu đàu tiên trong việc tổ chứ kế toán chi phí sản xuất và cơ sở đẻ tính giá thành đã xác định.

V.

XÁC ĐỊNH, GIẢI THÍCH VÀ BIỆN LUẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH, CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH.

18

 Đối tượng tính giá thành: - Căn cứ vào đặc điểm , cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm áo thun. - Đối với doanh nghiệp giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ chính là sản phẩm áo thun. - Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm , lựa chọ phương án tính giá thành thích hợp, tổ chức công nghệ tính giá thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế toán giá thành.  Có 2 phương pháp tính giá thành đối với doanh nghiệp sản xuất áo thun - Phương pháp trực tiếp: ( phương pháp giản đơn)

Tổng giá thành=Chi phí sx dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Áp dụng với doanh nghiệp thuộc loại sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí ở doanh nghiệp theo loại sản phẩm. - Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng với doanh nghiệp sản xuất áo thun vì được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng các chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phía sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm .

Giá thành= Z1+Z2+..…+Zn 19

VI.

XÂY DỰNG DỮ LIỆU GIẢ ĐỊNH TẠI 1 DOANH NGHIỆP (HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN, TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ) VỀ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT. Công ty TNHH may mặc Dony hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xác định giá trị sản phẩm dở dang theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Không có chi phí sản phẩm dở dang đầu kì. Trong tháng 9/20 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: ĐVT: 1000 đồng Nghiệp vụ 1: Ngày 01/09/2020 xuất kho NVL dùng trực tiếp sản xuất áo thun nam 200.000, áo thun nữ 200.000, dùng cho bộ phận quản lí phân xưởng là 50.000 Nợ TK 621 – áo thun nam:

200.000

Nợ TK 621 – áo thun nữ:

200.000

Nợ TK 627:

50.000

Có TK 152:

450.000

Nghiệp vụ 2: Ngày 02/09/2020 nguyên vật liệu đi đường về đến doanh nghiệp dùng trực tiếp cho sản xuất áo thun nam 36.575, sản xuất áo thun n ữ 31.350 Nợ TK 621 – áo thun nam: Nợ TK 621 – áo thun nữ: Có TK 151:

36.375 31.350

67.925

20

Nghiệp vụ 3: Ngày 06/09/2020 Công ty Nam Trung xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất loại phân bổ 1 lần 90.000, loại phân bổ 2 lần 150.000 a. Nợ TK 242: Nợ TK 627: Có TK 153: b. Nợ TK 627: Có TK 242:

150.000 90.000 240.000 75.000 75.000

Nghiệp vụ 4: Ngày 08/09/2020 Công ty mua một lô vải của công ty vải Quỳnh Anh với giá chưa thuế GTGT 10% 250.000, dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm là 200.000, cho bộ phận quản lí phân xưởng 50.000, chưa thanh toán tiền hàng Nợ TK 627:

50.000

Nợ TK 621:

200.000

Nợ TK 133:

25.000

Có TK 331:

275.000

Nghiệp vụ 5: Ngày 12/09/2020 Công ty tiến hành tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất áo thun nam là 250.000, cho công nhân trực tiếp sản xuất áo thun nữ là 150.000, nhân viên quản lí phân xưởng là 50.000 Nợ TK 622 – áo thun nam:

250.000

Nợ TK 622 – áo thun nữ:

150.000

Nợ Tk 627:

50.000

Có Tk 334:

450.000

Nghiệp vụ 6: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Doanh nghiệp trừ 1% ĐPCĐ vào lương của người lao động

21

Nợ TK 622 – áo thun nam:

57.500 (250.000 * 23%)

Nợ TK 622 – áo thun nữ:

34.500 (150.000 * 23%)

Nợ TK 627:

11.5000 0 ( 50.000 x 23%)

Nợ TK 334:

51.750 (450.000 x 11,5%)

Có TK 338:

155.250 (450.000 x 34,5%)

Nghiệp vụ 7: Ngày 09/09/2020 Công ty trích khấu hao máy móc thiết bị phục vụ sản xuất là 50.500 Nợ TK 627 : Có TK 214 :

50.500 50.500

Nghiệp vụ 8: Ngày 11/09/2020 Công ty nhận được hóa đơn tiền điện, nước mua ngoài dùng ở phân xưởng sản xuất. Công ty đã thanh toán bằng tiền...


Similar Free PDFs