Kinh te chinh tri - Cạnh tranh và độc quyền PDF

Title Kinh te chinh tri - Cạnh tranh và độc quyền
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 29
File Size 393.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 188
Total Views 487

Summary

ĐẠI HỌC UEHTRƯỜNG KINH DOANHKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETINGTIỂU LUẬNMôn học: Kinh tế Chính trị Mác - LêninGiảng viên: Vũ Anh Tuấn Mã lớp học phần: 22D1POL Thực hiện: Nhóm 4Khóa – Lớp: K47 -KMMục Lục1. Cạnh tranh........................................................................................


Description

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN Môn học: Kinh tế Chính trị Mác - Lênin

Giảng viên: Vũ Anh Tuấn Mã lớp học phần: 22D1POL51002444 Thực hiện: Nhóm 4 Khóa – Lớp: K47 -KM002

Mục Lục 1. Cạnh tranh.............................................................................................................................2 1.1. Quan niệm về cạnh tranh:.........................................................................................................2 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và quy luật cạnh tranh.........................................................................................2 1.1.2. Tư duy về cạnh tranh cũ là như thế nào?................................................................................................2 1.1.3. Tư duy về cạnh tranh ngày nay là như thế nào?.....................................................................................2

1.2. Các hình thức cạnh tranh.........................................................................................................3 1.2.1. Theo ngôn ngữ của Mác.........................................................................................................................3 1.2.2. Theo giác độ của kinh tế học thì cạnh tranh được chia thành ba loại:...................................................4

1.3. Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:.........................................................6 1.3.1. Tác động tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:.............................................................6 1.3.2. Tác động tiêu cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:.............................................................7

2. Độc quyền...............................................................................................................................8 2.1. Khái niệm...................................................................................................................................8 2.2. Các mối quan hệ cạnh tranh và độc quyền..............................................................................8 2.2.1. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do...................................................................................................8 2.2.2. Độc quyền khiến cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn.............................................................9

2.3. Các mối quan hệ cạnh tranh độc quyền...................................................................................9 2.3.1. Cạnh tranh với số lượng lớn các doanh nghiệp khác:..........................................................................10 2.3.2. Cạnh tranh về giá cả:............................................................................................................................10 2.3.3. Cạnh tranh về khác biệt sản phẩm:.......................................................................................................10

2.4. Các loại độc quyền...................................................................................................................11 2.4.1. Độc quyền.............................................................................................................................................11 2.4.2. Độc quyền nhà nước.............................................................................................................................16

3. Sự tác động qua lại và yêu cầu cần bảo vệ cạnh tranh, chống độc quyền........................20 3.1. Sự tác động qua lại và mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền.....................................20 3.2. Tầm quan trọng của yêu cầu bảo vệ cạnh tranh, chống độc quyền.....................................21 3.3. Một số chính sách bảo vệ cạnh tranh chống độc quyền........................................................21

4. Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam..............................................................24 4.1. Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng:...................................................................................24 4.2. Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp:...........................................................................24 4.3. Độc quyền của một số công ty.................................................................................................25 4.4. Độc quyền tự nhiên trong các ngành kết cấu hạ tầng:..........................................................26 4.5. Một số yếu tố khác:..................................................................................................................27

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................28

1

1. Cạnh tranh 1.1. Quan niệm về cạnh tranh: 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và quy luật cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa. Ví dụ như việc cạnh tranh giữa Honda và Yamaha trong thị trường xe máy, Cocacola và Pepsi cạnh tranh về thị trường nước ngọt, McDonald's và Burger King cạnh tranh nhau về thị trường thức ăn nhanh,.... Còn quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. Qua đây ta có thể thấy, kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn. Do tác động của quy luật cạnh tranh làm cho việc cạnh tranh trở thành hoạt động tất yếu của mỗi chủ thể kinh tế trên thị trường nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình với mục đích tối đa hoá lợi ích. 1.1.2. Tư duy về cạnh tranh cũ là như thế nào? Trước đây, khi nhắc đến 2 từ “cạnh tranh” có thể ta sẽ suy diễn đến ngay đó là “Cá lớn nuốt cá bé”- là những thương vụ thâu tóm, hành động chèn ép, thôn tính, dùng mọi thủ đoạn của các doanh nghiệp lớn có vị thế để cưỡng bức, cưỡng chế kìm hãm các doanh nghiệp nhỏ. Nuốt cá bé trước khi cá bé kịp lớn mạnh. Mục đích của những việc này là để tiếp tục duy trì vị thế bành trướng của họ trên thị trường cũng như để diệt trừ hậu họa trong tương lai, vì nếu để cá bé kịp lớn mạnh thì sẽ trở thành đối thủ của chính mình. 1.1.3. Tư duy về cạnh tranh ngày nay là như thế nào? Ngày nay, cạnh tranh còn có thể được gọi là tranh giành bên cạnh nhau, tức là vừa chèn ép đối thủ nhưng mà vẫn hòa hợp để cho đối thủ song hành bên cạnh chúng ta nhưng mà điều quan trọng là người ta phân phối lợi ích trong cái sự tương tác đó như thế nào. Cho nên mới nói cạnh tranh là sự tranh giành bên cạnh nhau chứ không phải

2

triệt hạ đối thủ theo tư duy cũ. Khác với tư duy cạnh tranh cũ, tư duy cạnh tranh ngày nay không không còn xảy ra nhiều tình trạng cá lớn nuốt cá bé, mạnh chèn ép yếu, cưỡng bức, triệt hạ đối thủ nữa. Các doanh nghiệp giờ đây có xu hướng cạnh tranh công bằng, mang tính chất thi đua để nâng cao năng lực của bản thân hơn là cố tìm cách để triệt hạ, đẩy đối thủ ra khỏi đường đua. Điều đó đã cho thấy rằng nếu cạnh tranh theo lối cũ thì doanh nghiệp chỉ ngày càng lụi tàn, dù có thắng thì cũng khó để tồn tại được lâu. Kinh doanh không phải là cuộc chơi luôn phải có người thắng kẻ thua, để ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp nên song hành cùng nhau, thà có lợi cho cả đôi bên còn hơn hãm hại lẫn nhau. Tóm lại, có thể hiểu theo tư duy ngày nay là các doanh nghiệp vẫn luôn cạnh tranh với nhau, nhưng thay vì triệt hạ nhau thì các doanh nghiệp lại luôn lấy việc cạnh tranh làm động lực để phát triển nhiều hơn nữa. Cạnh tranh là sự tranh giành bên cạnh nhau chứ không phải triệt hạ đối thủ theo tư duy kiểu cũ. 1.2. Các hình thức cạnh tranh 1.2.1. Theo ngôn ngữ của Mác 1.2.1.1. Cạnh tranh nội bộ ngành: Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành, cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa nào đó nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp thị trường của mình, thậm chí có thể phá sản. Có thể lấy ví dụ là cuộc chiến thương hiệu giữa Gucci và Louis Vuitton hay các đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành di động thông minh như Samsung và Apple. Để cạnh tranh, các doanh nghiệp sẽ ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị của hàng hóa sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó. Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường hay còn gọi là giá trị xã

3

hội của từng loại hàng hóa. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hàng hóa nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hàng hóa sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hóa phải bán theo một giá thống nhất hay còn gọi là giá thị trường. Giá cả thị trường do giá trị thị trường quyết định. Giá trị thị trường không chỉ chịu tác động của giá trị xã hội, mà còn chịu tác động của giá trị cá biệt của nhà sản xuất cung ứng đại bộ phận một loại hàng hóa cho thị trường. Theo C.Mác: "Một mặt phải coi giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó. Mặt khác, lại phải coi giá trị thị trường là giá trị cá biệt của những hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm một khối lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực này". 1.2.1.2. Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các ngành chính là mức đầu tư sinh lời có lợi nhất giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Như vậy tư bản đầu tư vào các ngành khác nhau thì sẽ có tỷ lệ sinh lời khác nhau. Biện pháp cạnh tranh đó là tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là phân phối tư bản vào các ngành sản xuất khác nhau. Do điều kiện sản xuất không giống nhau giữa các ngành sản xuất trong xã hội, vì thế lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của họ thu được cũng không giống nhau nên các nhà tư bản phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận bình quân chỉ tồn tại trong giai đoạn nhất định. Kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất. Ví dụ như bảo hiểm và ngân hàng là hai ngành đang cạnh tranh với nhau rất mạnh hiện nay. Hoặc cạnh tranh giữa các ngành như ngành may mặc, ngành thiết bị y tế, ngành xây dựng. 1.2.2. Theo giác độ của kinh tế học thì cạnh tranh được chia thành ba loại: - Cạnh tranh giữa người bán và người bán

4

- Cạnh tranh giữa người mua và người mua - Cạnh tranh giữa người mua và người bán 1.2.2.1. Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, từ đó lấy được lợi thế trong cuộc cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường đối thủ và kết quả đánh giá sự chiến thắng chính là tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn. Và thông thường giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua Để lấy ví dụ về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thì có lẽ “cặp đôi” mà rất nhiều người sẽ nghĩ ngay đến là Coca Cola và Pepsi, đây chính là những đối thủ truyền kỳ của nhau khi đối đầu trực tiếp, với việc cung cấp cùng một dòng sản phẩm. Đương nhiên, họ không chỉ đưa ra các cuộc chạy đua về sản phẩm hay giá thành, mà ngay cả trong các hoạt động marketing, truyền thông cũng vô cùng “sôi động”. 1.2.2.2. Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần. Ví dụ như trong một buổi đấu giá, tại đây các sản phẩm được đấu giá hầu hết là các sản phẩm rất hiếm hoặc có thể là độc nhất nhưng vẫn rất nhiều người muốn sở hữu nó bằng cách trả giá khác nhau để sở hữu. 1.2.2.3. Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Sự canh tranh này được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán mua được thực hiện.

5

Giống như trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường trả giá khi người bán đưa ra một giá cả nào đó, hai bên sẽ thương lượng giá đến khi hai bên đều chấp nhận giá. Nhưng cơ bản chính là sự tương tác giữa người mua và người bán vì người mua và người bán đại diện trong hai đầu cầu trong mối quan hệ giữa cung và cầu, hai đại diện này không ngừng cân bằng cũng như thống nhất với nhau để tác động vào các hoạt động kinh tế, điều tiết cũng như cùng nhau phát triển thị trường lành mạnh, hợp lý. Đây là hai nhân tố tất yếu trong thị trường. 1.3. Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: 1.3.1. Tác động tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Thứ nhất, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh không ngừng tìm kiếm cũng như ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới vào sản xuất, kéo theo sự đổi mới và tiến bộ về mặt kiến thức cũng như tay nghề của người lao động. Kết quả là, cạnh tranh giúp thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh hơn. Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Mọi hành vi của các chủ thể kinh tế đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Mọi hành động đó đều nhằm mục đích tối đa lợi nhuận. Để đạt được tối đa lợi nhuận, ngoài việc hợp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau để có được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường được hoàn thiện hơn. Thứ ba, cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi việc sử dụng các nguồn lực phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh nhằm hướng tới việc nguồn lực đó được chủ thể sử dụng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, các chủ thể kinh doanh phải thực hiện cạnh tranh để có được cơ hội sử dụng các nguồn lực để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của các chủ thể kinh tế là tối đa lợi nhuận, mà người tiêu dùng là 6

người cuối cùng quyết định chủng loại, số lượng cũng như chất lượng của hàng hóa trên thị trường. Chỉ có những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được và chủ thể sản xuất mới có lợi nhuận. Vì vậy, những chủ thể sản xuất phải tìm mọi phương pháp nhằm đa dạng lượng sản phẩm, chất lượng tốt, giá thành hạ, làm cho nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội tăng.

1.3.2. Tác động tiêu cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh cũng gây ra sự ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái . Trong nền kinh tế thị trường, vì mục tiêu lợi nhuận, nên các chủ thể kinh tế phải giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu, do đó các chất thải do quá trình sản xuất sinh ra không được các doanh nghiệp xử lý, gây ô nhiễm môi trường, làm thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Hơn nữa, cũng vì mục tiêu lợi nhuận, nên các doanh nghiệp tìm mọi thủ đoạn để tập trung khai thác bừa bãi, khai thác kiệt quệ tài nguyên, gây mất cân bằng sinh thái, làm giảm hiệu quả của nền kinh tế. Trong cạnh tranh không lành mạnh, các chủ thể kinh tế thường dẫn đến những hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh, vi phạm pháp luật . Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh không lành mạnh như các chủ thể kinh tế dùng những thủ đoạn làm phương hại đối thủ cạnh tranh, đến người tiêu dùng và xã hội để thu lợi nhuận cao nhất về mình. Đó là họ thường sử dụng các hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh, vi phạm pháp luật, làm hàng giả, hàng nhái, trốn lậu thuế, tung tin giả, … tất cả những hành vi đó sẽ gây thiệt hại lợi ích cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính, làm thiệt hại lợi ích cho người tiêu dùng và xã hội. Cạnh tranh góp phần làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Trong cạnh tranh, những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, có trình độ tay nghề lao động cao, hợp lý hóa sản xuất tốt, thì sẽ có năng suất lao động cao, có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, họ sẽ không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh và do đó sẽ có lãi cao và giàu lên nhanh chóng. Ngược lại, những người không có điều kiện kinh doanh thuận lợi, trang bị kỹ thuật lạc hậu, trình độ tay nghề thấp, tổ chức quản lý yếu kém, năng suất lao động 7

thấp, hao phí lao động cá biệt sẽ cao hơn hao phí lao động xã hội cần thiết,… Họ sẽ bị thua lỗ, phá sản và sẽ trở thành những người nghèo khó trong xã hội. 2. Độc quyền 2.1. Khái niệm Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Ví dụ như điện và nước đang là 2 ngành công nghiệp độc quyền tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Độc quyền có thể được coi là kết quả cực đoan của chủ nghĩa tư bản và thị trường tự do kinh tế khi không có bất kỳ hạn chế hoặc rào cản nào. Nhờ thế, một công ty hoặc một nhóm các doanh nghiệp có thể tự do phát triển, trở nên đủ lớn để sở hữu tất cả hoặc gần như toàn bộ thị trường (hàng hóa, vật tư, hàng hóa, cơ sở hạ tầng và tài sản) cho một loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Trên thực tế, các công ty công nghệ lớn trên thế giới như Google và Facebook đang phải đối mặt với rất nhiều đơn kiện và cáo buộc về vấn đề độc quyền trên thị trường hiện nay. 2.2. Các mối quan hệ cạnh tranh và độc quyền Các mối quan hệ được khái quát chung đó là: Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn hơn. 2.2.1. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do Cạnh tranh và độc quyền là hai thái cực đối lập và có mối quan hệ nhân quả trong cấu trúc thị trường. Nếu cạnh tranh gay gắt, cao độ và không có sự kiểm soát của Nhà nước sẽ dẫn đến tích tụ, tập trung và dẫn đến độc quyền, hay độc quyền là hệ quả tất yếu của cạnh tranh.

8

Ngược lại, độc quyền nếu không có sự kiểm soát của Nhà nước sẽ là lực cản và có thể triệt tiêu cạnh tranh, làm thay đổi cơ cấu và tương quan thị trường, gây hậu quả cho xã hội và người tiêu dùng. 2.2.2. Độc quyền khiến cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm các loại cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền, đó là: Một là, là cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền. Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thôn tính các doanh nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu vào, độc quyền phương tiện vận tải, độc quyền tín dụng,... để có thể loại bỏ các chủ thể chủ yếu thế hơn ra khỏi thị trường. Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại hình cạnh tranh này có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong cùng một ngành, kết thúc bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên cạnh tranh; cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn lực đầu vào,.. Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những doanh nghiệp tham gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với nhau nhằm mục đích giành lợi thế trong hệ thống. Các thành viên trong các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với nhau để chiếm tỷ lệ cổ phần khống chế, từ đó chiếm địa vị trí phối và phân chia lợi ích có lợi hơn. Tóm lại, Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tr...


Similar Free PDFs