Nhóm 5 (Kế toán 1 K15) PDF

Title Nhóm 5 (Kế toán 1 K15)
Author Phương Ngân Vương
Course Kinh tế vĩ mô
Institution Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Pages 23
File Size 592.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 324
Total Views 818

Summary

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI---------------TIỂU LUẬNKINH TẾ HỌC VĨ MÔĐề tài:Phân tích nguyên nhân và giải pháp giảm nghèo đối với tỉnhThanh Hóa những năm gần đây ( 2018 – 2020)Sinh viên thực hiện: NHÓM 5 GVHD: Đặng Thị HiềnHà Nội, tháng 11 /20 21PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓMTT Họ...


Description

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------

TIỂU LUẬN KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Đề tài: Phân tích nguyên nhân và giải pháp giảm nghèo đối với tỉnh Thanh Hóa những năm gần đây (2018 – 2020)

Sinh viên thực hiện: NHÓM 5

GVHD: Đặng Thị Hiền

Hà Nội, tháng 11 /2021

PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM Tên nhóm: Nhóm 5 TT

Họ và tên

Nhiệm vụ

Mức độ đóng góp (1 - 10)

1

Nguyễn Thị My

Cơ sở lý luận và thực tiễn, nhận thức

10

2

Phạm Thị Hằng Nga

Thực trạng

10

3

Vương Phương Ngân

Thực trạng

10

4

Mầu Bích Ngọc

Nguyên nhân

9

5

Nguyễn Thị Ngọc

Phương hướng, giải pháp

9

6

Nguyễn Phương Nguyên Nguyên nhân

9

7

Nguyễn Thị Kim Nguyệt Phương hướng, giải pháp

9

8

Đỗ Thị Nhã

Mở đầu, kết luận, nhận thức

10

9

Hà Thị Dung Nhi

Thực trạng

10

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................1 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ........................................1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO ...............................................................................................................2 1.1. Một số vấn đề về nghèo và giảm nghèo ...........................................................2 1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh và bài học cho Thanh Hóa ..........................................................................................................................4 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG ................................................................................. 5 2.1. Thực trạng đói nghèo ở tỉnh Thanh Hóa ..........................................................5 2.2. Đặc điểm của khu vực nghèo đói nhất .............................................................7 CHƯƠNG 3.NGUYÊN NHÂN .............................................................................. 9 3.1. Dân số, lao động, việc làm ............................................................................... 9 3.2. Thiên tai, khí hậu ............................................................................................10 3.3. Tâm lý ............................................................................................................11 3.4. Dân tộc ...........................................................................................................11 CHƯƠNG 4.GIẢI PHÁP .....................................................................................12 4.1. Phương hướng ................................................................................................12 4.2. Mục tiêu giảm đói nghèo. ...............................................................................13 4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm đói nghèo ...........................................13 4.4. Một số chính sách ...........................................................................................14 4.5. Nhận thức về sự cần thiết của chính sách trong nền kinh tế vĩ mô ................16 KẾT LUẬN........................................................................................................... 19 TÀI LIỆU THAM KH ẢO ....................................................................................20

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội, là một vấn đề xã hội cấp bách trên thế giới nói chung, ở Việt Nam và Thanh Hoá nói riêng. Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người dân trên thế giới không có cơ hội được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội đối với sự phát triển, tàn phá môi trường sinh thái, đời sống nhân dân bị thiếu thốn nghiêm trọng. Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh đời sống nhân dân ổn định. Tuy nhiên vẫn còn một số nơi đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vẫn chịu cảnh đói nghèo. Nhằm nâng cao hiểu biết về nguyên nhân dẫn đến đói nghèo và một số giải pháp giảm nghèo đồng thời thấy được sự cần thiết của các chính sách trong điều hành nên kinh tế vĩ mô nên chúng tôi đã chọn đề tài: “Phân tích nguyên nhân và giải pháp giảm nghèo đối với tỉnh Thanh Hóa những năm gần đây (2018 – 2020)”. Từ đó đưa ra nhận thức của nhóm về sự cần thiết của chính sách này trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.

2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là đánh giá thực trạng và nguyên nhân giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2020. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thức đẩy, nâng cao hiệu quả việc giảm nghèo của tỉnh trong thời gian tới. Qua đó đưa ra nhận thức về sự cần thiết của chính sách trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về nghèo, giàm nghèo của tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: về không gian bao gồm tỉnh Thanh Hóa, về thời gian từ năm 2018 đến năm 2020.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Bài tiểu luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo. Đánh giá khách quan thực trạng đói nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trên nhiều phương diện. Đề xuất một số giải pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Thanh Hóa. Nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách giúp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Thanh Hoá. 1

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1.

Một số vấn đề về nghèo và giảm nghèo

1.1.1. Khái niệm về nghèo Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan niện về đói nghèo của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ như sau: Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: Đói nghèo và sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả sinh lý và xã hội. Sự thiếu hụt về sinh học không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro, tự chủ và tôn trọng trong xã hội. [1] Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, cơ bản nhất trong cuộc sống, có mức sống thấp hơn của cộng đồng trên mọi phương diện. Tại hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan tháng 9/1993, ESCAP đã đưa ra khái niệm về đói nghèo như sau: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người – những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội, phong tục tập quán của các địa phương”. Và Việt Nam cũng thừa nhận khái niệm chung về đói nghèo này. [1] 1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là công việc cần thiết trong mục tiêu an sinh xã hội và phát triển của một quốc gia. Là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến chủ thể kinh tế xã hội, nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói thực hiện xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Xóa đói, giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề kinh tế xã hội quan trọng. Bởi các chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ giải quyết tốt vấn đề về an sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, từ đó giảm dần tỷ lệ hệ phân hóa giàu nghèo. 2

1.1.3. Quan điểm về chuẩn nghèo Chuẩn nghèo chính là tiêu chí để xác định ai là người nghèo trong xã hội. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên không thể đưa ra một chuẩn mực chung cho nghèo. Mỗi địa phương, mỗi một vùng miền đều căn cứ vào mức sống, nhu cầu chi tiêu, sức mua của đồng tiền, mức lạm phát, ... có thể có các chuẩn nghèo của riêng mình theo các giai đoạn nhất định. Ở Việt Nam hiện nay, Chính phủ đã đưa ra quy định thực hiện tiếp cận chuẩn nghèo đa chiều; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình. 1.1.4. Những nguyên nhân của đói nghèo Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc đói nghèo, có những nguyên nhân mang tính khách quan và cũng có những nguyên nhân mang tính chủ quan. Nguyên nhân chủ quan: trình độ học vấn, vốn, lao động, tệ nạn xã hội,… Nhóm nguyên nhân khách quan: biến động về chính trị - xã hội, chiến tranh, thời tiết, thiên tai, rủi ro; những cơ chế, chính sách,… 1.1.5. Sự cần thiết phải giảm nghèo Xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời vừa tiếp thu được các yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độ canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chỗ thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công, công thương nghiệp và dịch vụ. Thể hiện tư tưởng về kinh tế của chủ tịch Hồ Chí Minh là: “ Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu vươn lên giàu thêm”. Tạo thu nhập cho người dân, ổn định cuộc sống lâu dài, là nền tảng cơ sở để cho sự phát tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp, chiến dịch đổi mới đất nước. Nhằm nâng cao dân trí, chăm sóc tốt sức khỏe, vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập vào cộng đồng, tạo mối quan hệ xã hội lành mạnh. Giảm khoảng trống ngân sách cách giữa người giàu và người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, và từ đó người dân có lòng tin vào đường lối, vào các chủ trương của Đ ảng và Nhà nước. 3

1.1.6. Nội dung của giảm nghèo Nội dung giảm nghèo tập trung vào: xây dựng cơ sở hạ tầng, chăm lo đời sống của nhân dân thông qua việc cải thiện đời sống vật chất, văn hóa tinh thần, chú trọng vào hoạt động cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế. Quá trình xóa đói giảm nghèo ở nước ta được thực hiện qua từng giai đoạn phát triển của đất nước và được thể hiện qua một số nội dung sau: • Tăng thêm thu nhập cho những người nghèo, vùng nghèo • Giải quyết tốt vấn đề về việc làm cho người nghèo • Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển với người nghèo, vùng nghèo • Nâng cao trình độ nhận thức cho người dân

1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh và bài học cho Thanh Hóa 1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh Chỉ đạo quyết liệt, có lộ trình giảm nghèo thích hợp; ưu tiên huy động các nguồn lực đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo ở các địa phương. Thực hiện tốt các chính sách xã hội như: tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo được ổn định cuộc sống và vượt chuẩn nghèo. Chương trình giảm nghèo gắn kết chặt chẽ với Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Thành phố thực hiện tốt các công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các trường hợp khó khăn. 1.2.2. Bài học về giảm nghèo cho tỉnh Thanh Hóa Đổi mới cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu giảm nghèo Xác định đúng đối tượng nghèo đói và nguyên nhân cụ thể dẫn đến đói nghèo của từng nhóm dân cư để triển khai chính sách hỗ trợ giúp đỡ phù hợp. Huy động các cấp, ngành tham gia vào công tác xóa đói, giảm nghèo đói của tỉnh. Triển khai nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo. Tranh thủ được các nguồn lực trong nước và nước ngoài cả về mặt vật chất, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm. 4

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG 2.1.

Thực trạng đói nghèo ở tỉnh Thanh Hóa

2.1.1. Thanh Hóa Thanh Hoá là tỉnh nằm ở phía Bắc Trung Bộ, đứng thứ 5 cả nước về diện tích với 11114,7km² (2019), được chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du và miền núi và thứ 3 về dân số với khoảng 3.690.022 người (8/2021). Thanh Hóa có thềm lục địa khoảng 18000km. Toàn tỉnh có 27 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 2 thị xã và 23 huyện (trong đó có 11 huyện miền núi đã thoát huyện nghèo năm 2018). Tỷ lệ hộ nghèo của Thanh Hoá đứng thứ 24/63 tỉnh thành, sau hơn 4 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo nhanh và bền vững. Toàn tỉnh giảm được 96.663 hộ nghèo; tỷ lệ hộ nghèo giảm 10,24%, bình quân giảm 2,56%/năm. Trong đó, riêng 11 huyện miền núi đã giảm 40.890 hộ; tỷ lệ hộ nghèo giảm 18,48%, bình quân giảm 4,62%/năm. Đặc biệt, cuối năm 2019 có 3 huyện, thành phố với 13 xã, phường không còn hộ nghèo; nhiều xã, phườ ng chỉ còn hộ nghèo bảo trợ xã hội. Thanh Hóa: tổng số hộ nghèo chiếm tỷ lệ 2,20%; tổng số hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 6,66%. Trong đó số hộ nghèo và hộ cận nghèo ở khu vực thành phố, thị xã chiếm 0,93% và 2,75%; khu vực đồng, ven biển chiếm 1,22% và 5,64%; khu vực miền núi chiếm 5,70% và 12,76%. 2.1.2. Đánh giá về mức độ nghèo đói Người nghèo chủ yếu là nông dân miền núi, sống tại nơi vị trí địa lí không thuận tiện, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…). Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực như đất đai, vốn, kỹ thuật sản xuất, họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo, thiếu nguồn lực. Nguồn vốn nhân lực thấp cản trở họ, tình trạng không có đất sản xuất tăng lên, đặc biệt ở miền núi phía Bắc. Người nghèo miền núi ít cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định, tỷ lệ thất nghiệp cao nên không có điều kiện cải thiện cuộc sống hiện tại. Nhà ở tạm bợ, dột nát, con cái thất học, sức khoẻ không được chăm sóc, thiên tai bệnh tật cũng đến bất ngờ. Người nghèo thường không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến luật pháp. Phần đông khi gặp thất bại trong làm ăn dễ sinh ra chán nản, 5

bỏ cuộc, làm cho các dự định làm ăn bị bỏ dở, nên không chỉ không giúp họ thoát nghèo mà còn “lún sâu” hơn vào nghèo đói, vì khi đó họ đã mất một phần vốn rất lớn. Đặc điểm của đói nghèo, người nghèo ở xã nghèo miền núi Thanh Hóa: Về địa lý: các xã nghèo hầu hết là vùng núi cao, xa trung tâm kinh tế - xã hội, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn nhất là mùa mưa lũ, điều kiện tự nhiên không thuận lợi thiên tai lũ lụt, nhiều vùng cao thiếu nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Về dân số và dân tộc: số lượng dân ít, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số sống phân tán theo từng vùng, thiếu tập trung, không theo quy hoạch gây cản trở việc phát triển kinh tế xã hội, tỷ lệ sinh nở ở đây còn cao. Về phát triển kinh tế - xã hội: hầu hết các xã còn ở mức thấp, chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm, kinh tế công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, thu ngân sách thấp chưa đủ chi, hầu hết chi ngân sách phải dựa vào ngân sách trung ương và tỉnh hỗ trợ. Về chất lượng đội ngũ cán bộ: ở cấp xã cũng thấp, hầu hết chưa hiểu biết quản lý kinh tế, an sinh xã hội, quản lý các chương trình dự án và quản lý hành chính. Thực trạng đói nghèo giữa các khu vực bắt nguồn từ đặc điểm kinh tế - xã hội khác biệt giữa các vùng: + Thứ nhất: cơ sở vật chất về hạ tầng kinh tế và xã hội ở vùng núi cao khó khăn hơn nhiều so với vùng núi thấp và vùng đồi, hạ tầng giao thông thấp kém có 9 xã/14 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm, nhiều xã mùa mưa không đi lại được do suối sâu, đường đất lầy lội, sạt lở. + Thứ hai: sản xuất nông lâm nghiệp nguồn thu nhập chính của vùng nhưng phụ thuộc nhiều vào thời tiết thiên nhiên lại không có điều kiện áp dụng kỹ thuật canh tác, giống mới, sản xuất theo phương thức sản xuất truyền thống, sử dụng nước trời là chủ yếu do đó sản lượng thấp, thu nhập của cá nhân thấp. + Thứ ba: thị trường hàng hoá một số nông sản, lâm sản và cây công nghiệp những năm gần đây giá cả biến động, thị trường bấp bênh…Do ảnh hưởng của những yếu tối xung quanh như dịch bệnh, thiên tai làm cho giá cả không ổn định của cải vật chất làm ra còn bị thương lái ép giá, lợi nhuận không cao. 6

+ Thứ tư, vùng núi cao là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thiếu vốn sản xuất nên khả năng tiếp cận kênh vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội còn kém.Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc đổi mới sản xuất, không đủ vốn để đầu tư vào sản xuất mở. Vùng

Tổng số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ cận nghèo

Tỷ lệ (%)

Toàn tỉnh

21 923

2,20

66 476

6,66

Thành phố, thị xã

2 026

0,93

6 021

2,75

Đồng bằng, ven biển

6 704

1,22

30 909

5,64

Vùng núi

13193

5,60

29 546

12,76

Bảng 1: Tình trạng đói nghèo chia theo vùng tính đến năm 2020.

2.2.

Đặc điểm của khu vực nghèo đói nhất

2.2.1. Vùng khó khăn Thanh Hóa là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, tỷ lệ đô thị hoá 36% trở lên, dân số đô thị khoảng 1.800.000 người. Tuy có địa hình miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển với nhiều tiềm năng, lợi thế về đất đai, giao thông, khoáng sản, du lịch, nhưng Thanh Hóa vẫn có tỉ lệ các hộ dân cận nghèo và hộ nghèo cao nhất trên cả nước. Tháng 3/2018, huyện Như Xuân được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ra khỏi huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ giai đoạn 2018 - 2020, 11 xã bãi ngang, 14 xã và 16 thôn, bản miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, 6 xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới.Năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn 2.32%, thấp hơn mức bình quân chung của cả nước. Tính đến 31/12/2019, toàn tỉnh Thanh Hóa có số người tham gia BHYT đạt tỷ lệ bao phủ trên 87,5% dân số.Trong đó có 2,7 triệu lượt người nghèo, người cận nghèo,

7

người DTTS được khám, chữa bệnh BHYT.Đã có 800.978 lượt học sinh được miễn, giảm học phí, 105.073 lượt học sinh được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở. Vào tháng 5/2020, Nhà nước đã đầu tư xây dựng các công trình điện về 5 bản gồm bản Cá Nọi, Cá Tớp, Pha Đén, Hua Pù, Pù Quăn, xã Pù Nhi, cùng nhiều đề án, chính sách hỗ trợ người dân trong việc phát triển kinh tế, nông – lâm – nghiệp để cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần, vươn lên thoát nghèo. 2.2.2. Nghèo đói ở nông thôn Thanh Hóa có 7 dân tộc sinh sống: Kinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, Khơ-mú, Mông và các dân tộc thiểu số khác.Sự đa dạng về các thành phần dân tộc gây nên khó khăn cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong tỉnh. Năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo ở Thanh Hóa giảm mạnh nhưng còn 2 huyện chưa đạt chỉ tiêu, nhiều nơi tỷ lệ nghèo ở mức cao trên 50% - 70%; trên 95% số hộ nghèo. Hộ nghèo, cận nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội còn nhiều, trong đó tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội khó có khả năng thoát nghèo chiếm 19,7% tổng số hộ nghèo. 2.2.3. Nghèo đói ở đô thị Theo như thống kê , quy mô hộ gia đình bình quân phổ biến toàn tỉnh Thanh Hóa từ 3 đến 4 người, chiếm 46,44%. Tuy nhiên, cứ trung bình 10 nghìn hộ dân thì có 1,94 hộ không có nhà ở; đa số các hộ dân cư tại Thanh Hóa đang sống trong nhà kiên cố và bán kiên cố (96,7%), tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ của tỉnh còn 3,3%, thấp hơn rất nhiều so với bình quân chung của cả nước (6,9%). Tại các đô thị lớn, người nghèo đô thị phải sống ở nơi tồi tàn, chật chội, không sở hữu hoặc sở hữu một cách không chính thức nơi ở, và những điều kiện sống thấp kém đi kèm như thiếu nước sạch, ô nhiễm môi trường và mất an ninh. Hiện nay, thành phố đang đứng trước những khó khăn như hạ tầng đô thị yếu kém và không đồng đều, giá nhà đất cao so mặt bằng thu nhập của người dân, chính sách và thủ tục hành chính trong sở hữu nhà, đất còn nhiều bất cập. Cũng ...


Similar Free PDFs