NHÓM HERA Clubk 59CTIỂU LUẬN GIỮA Kìvinamilk PDF

Title NHÓM HERA Clubk 59CTIỂU LUẬN GIỮA Kìvinamilk
Author Han Le
Course Quản trị chất lượng
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 26
File Size 1.5 MB
File Type PDF
Total Downloads 231
Total Views 352

Summary

Nguyễn Thúy Hiền: 1701055233 Lê Gia Hân: 2013316689 Nguyễn Khắc Quý Hương: 2013316699Phan Lê Quỳnh Như: 2013316749 Ngô Thanh Phương: 2013316756 Vũ Thị Uyên Phương: 2013316759 Lê Thị Thanh Bình: 2018815062 Nguyễn Ngọc Yến Nhi: 2018815424 Phan Thị Khánh Hòa: 2018815753BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI ...


Description

Nguyễn Thúy Hiền: 1701055233 Lê Gia Hân: 2013316689 Nguyễn

Khắc

Quý

Hương:

2013316699 Phan Lê Quỳnh Như: 2013316749 Ngô Thanh Phương: 2013316756 Vũ Thị Uyên Phương: 2013316759 Lê Thị Thanh Bình: 2018815062 Nguyễn Ngọc Yến Nhi: 2018815424 Phan Thị Khánh Hòa: 2018815753

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II

NHÓM: HERA CLUB

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG

2

QUẢN TRỊ CÔNG TY VINAMILK

3

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN Phân việc

công

Nhóm công Thái độ làm chấm điểm việc

STT MSSV

Họ và tên

1

170105523 3

Phân tích Nguyễn Thúy Hiền trường vi mô

2

201331668 9

Lê Hân

3

201331669 9

Nguyễn Tóm tắt Khắc Quý nghiệp Hương

4

201331674 9

Phan Lê Hoạt động quản trị Tốt Quỳnh khách hàng, tổng Như hợp thông tin

9.5

5

201331675 6

Ngô Thanh Phân tích chiến lược Tốt Phương kinh doanh cấp chức năng

9.5

6

201331675 9

Vũ Thị Môi trường nội bộ, Tốt Uyên kiểm tra thông tin Phương

9.5

7

201881506 2

Lê Thị Phân tích môi Tốt Thanh trường vĩ mô, kiểm Bình tra và tổng hợp thông tin

10

8

201881542 4

Nguyễn Hoạt động quản trị Tốt Ngọc Yến của doanh nghiệp, Nhi tổng hợp thông tin

10

9

201881575 3

Phan Thị Phân tích chiến lược Tốt Khánh cạnh tranh Hòa

9.75

môi Tốt

9.5

Gia Phân tích chiến lược Tốt cấp công ty, kiểm tra và tổng hợp thông tin

10

doanh Tốt

8.75

Giảng viên chấm điểm

4

Mục lục 1. Tóm tắt doanh nghiệp và hoạt động quản trị:.................................................4 2. Môi trường quản trị............................................................................................7 2.1. Môi trường vĩ mô..........................................................................................7 2.2. Môi trường vi mô..........................................................................................9 2.3. Môi trường nội bộ.......................................................................................10 3. Phân tích chiến lược cấp công ty......................................................................11 4. Phân tích chiến lược cạnh tranh theo mô hình SWOT:..................................13 5. Chiến lược kinh doanh cấp chức năng.............................................................16 5.1. Chiến lược Marketing 4P............................................................................16 5.2. Chiến lược Nghiên cứu & Phát triển.........................................................20 5.3. Chiến lược Tài chính...................................................................................20 5.4. Chiến lược nhân sự.....................................................................................21 5.5. Chiến lược sản xuất.....................................................................................21 6. Hoạt động quản trị khách hàng CRM ……………………………………… 22 7. Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………………………... 24

5

1. Tóm tắt doanh nghiệp và hoạt động quản trị: 1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp Vinamilk: Công ty cổ phần sữa Việt nam được thành lập dựa trên quyết định số 115/2003/QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công Nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam với tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Thành lập từ năm 1976 đến nay, Vinamilk đã có gần 45 năm phát triển và xây dựng thương hiệu. Có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, sữa tươi, sữa chua,…Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời. Vinamilk luôn được biết đến là doanh nghiệp hàng đầu hướng về cộng đồng. Các chương trình hoạt động như thăm hỏi, động viên, trao quà cho người dân vùng lũ lụt, thành lập “Quỹ học bổng Vinamilk - Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”, "Vươn cao Việt Nam” đã thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, cộng đồng và là văn hoá của Vinamilk.

6

1.2. Hoạt động quản trị của Vinamilk: 1.2.1. Chức năng hoạch định tại Vinamilk: a. Sứ mệnh của công ty: Cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao với cuộc sống, con người và xã hội. b. Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người. c. Mục tiêu: - Tiếp tục trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm và nước giải khát có lợi cho sức khỏe ở Việt Nam. - Thâm nhập và mở rộng hoạt động ở khu vực châu Á nhất là các nước Thái Lan, Trung Quốc,... 1.2.2. Chức năng tổ chức tại Vinamilk: a. Tổ chức bộ máy: Sơ đồ tổ chức

7

Đặc điểm - Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng - Phát huy khả năng của các giám đốc phòng ban - Chế độ trách nhiệm rõ ràng - Tạo sự thống nhất tập trung cao độ - Sử dụng tốt nguồn nhân lực Bên cạnh đó, Vinamilk hiện có các công ty con và công ty liên kết cả trong và ngoài nước.

8

b. Tổ chức nhân sự: Coi trọng sự nhiệt tình, sáng tạo, trách nhiệm với công việc. Ngoài ra, Vinamilk rất chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng tốt hơn về môi trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy một cách tốt nhất năng lực làm việc. 1.2.3. Chức năng điều khiển tại Vinamilk: Phong cách lãnh đạo dân chủ: phân cấp quản lý và quy định các mức thẩm quyền cho từng nghiệp vụ cụ thể, bao gồm những nghiệp vụ thuộc thẩm quyền hội đồng quản trị đã giúp công ty thực hiện tốt những chiến lược đã đề ra. Luôn tạo cơ hội phát triển, xây dựng môi trường làm việc thân thiện, cởi mở. 1.2.4. Chức năng kiểm soát tại Vinamilk: Tổ chức thực hiện việc kiểm soát qua các khâu: kiểm soát lường trước, kiểm soát hiện hành, kiểm soát lường sau. Tập trung vào các dự án hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính là ngành sữa và các ngành có tính khả thi cao. Vinamilk còn phối hợp với công ty kiểm toán chuyên nghiệp (KPMG) để thực hiện kiểm toán tình hình tài chính mỗi cuối năm và họp hội đồng quản trị để đánh giá kết quả sau mỗi nhiệm kỳ. 2. Môi trường quản trị 2.1. Môi trường vĩ mô 2.1.1. Môi trường kinh tế Tỷ lệ lạm phát năm 2020 đã được nhà nước và chính phủ ta kiểm soát rất tốt. Cụ thể, theo Tổng cục Thống kê, 2020, “Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát. CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020”.

9

Tốc độ tăng CPI bình quân năm 2020 (%) Nhờ kiểm soát tốt lạm phát, mức thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống làm người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhiều hơn. Giảm lạm phát đã tạo ra lợi thế về kinh tế cho Vinamilk về sản xuất, tạo tiền đề cho thị trường sữa ngày càng được mở rộng và phát triển. 2.1.2. Môi trường văn hóa – xã hội Theo thống kê, năm 2020, dân số Việt Nam trung bình ước tính tăng 1,14% so với năm 2019. Dân số tăng nhanh tác động rất lớn đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Đây là một cơ hội tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ và làm doanh thu tăng nhanh. Với nhu cầu đa dạng, phong phú, các doanh nghiệp sữa Việt Nam có lợi thế trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phù hợp với mọi lứa tuổi của người Việt hơn nước ngoài. 2.1.3. Môi trường công nghệ Với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện phát triển không ngừng cho doanh nghiệp Vinamilk tạo nhiều sản phẩm chất lượng và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy vậy, chi phí sử dụng máy móc hiện đại khá cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chi trả. 2.1.4. Môi trường tự nhiên

10

Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nên quá trình lên men của sữa diễn ra tương đối nhanh. Hơn nữa chất lượng thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa cỏ của bò sữa ở nước ta so với các nước ôn đới là không cao, làm bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa không được như ý. Tuy vậy nhưng cũng có một số những vùng ôn đới, khí hậu mát mẻ như Tuyên Quang, Ba Vì,.. thích hợp cho nuôi trồng và tạo nguồn nguyên liệu sản xuất. Tự nhiên có mức tác động không đáng kể vì vậy mà doanh nghiệp cần có những biện pháp khắc phục để cho ra nhiều sản phẩm chất lượng nhất. 2.2. Môi trường vi mô 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh Việt Nam có khoảng 54 công ty sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh sữa và hàng trăm tổng đại lý phân phối sữa, mà 70% thị trường vẫn phụ thuộc vào sữa ngoại. Trong đó chỉ có thị trường sữa nước có sức cạnh tranh với các thương hiệu như Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk..., còn phần lớn thị trường sữa bột vẫn bị chi phối bởi sữa ngoại như Abbott, Nestle,… Có thể thấy, Vinamilk có môi trường cạnh tranh khá khốc liệt và áp lực cạnh tranh đó phần lớn đến từ đối thủ nước ngoài. 2.2.2. Đối thủ tiềm ẩn Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam đạt khoảng 135 nghìn tỷ đồng năm 2020 (tăng 8,3% so với cùng kỳ), nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của ngành hàng sữa chua và sữa uống, ngành sữa vẫn đang là một miếng mồi ngon với các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc gia nhập ngành này là không hề dễ dàng. Các yêu cầu về công nghệ - kỹ thuật, vốn, nguồn nguyên liệu,... là những rào cản to lớn. Trong tương lai, Vinamilk có thể sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường và sự vượt trội về các yếu tố khác. Do đó, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn sẽ tương đối cao. 2.2.3. Sản phẩm thay thế Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với sữa như các loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe... Nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng đều không hoàn toàn thay thế được sữa. Vì vậy, áp lực về sản phẩm thay thế trong ngành này là không nhiều. 2.2.4. Nhà cung ứng

11

Nhờ có riêng 04 trang trại nuôi bò sữa, Vinamilk có thể tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, tránh phụ thuộc vào nước ngoài. Công ty còn có đối tác là các trang trại bò sữa khắp cả nước. Tuy nhiên, do cơ sở vật chất và kỹ thuật chưa đủ điều kiện nên Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào nguồn cung sữa bột của nước ngoài với nhà cung cấp chính là Fonterra và Hoogwegt International. Vinamilk đã rất cố gắng trong việc hạn chế sức ép từ phía nhà cung cấp nguyên liệu sữa tươi, chỉ còn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sữa bột. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa bột khó nắm bắt như hiện nay, công ty vẫn ở trong thế bị động khi phản ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu. 2.2.5. Khách hàng Vinamilk chia khách hàng thành hai nhóm là cá nhân (người tiêu dùng phổ thông) và tổ chức (nhà phân phối, đại lý, siêu thị…). Để làm giảm áp lực từ khách hàng, Vinamilk đã không ngừng cải tiến sản phẩm, giảm giá thành, xây dựng chuỗi cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Vinamilk khắp cả nước để hỗ trợ và nâng cao vị thế của mình bằng các chiến dịch đến gần hơn với cộng đồng. Nhờ vậy, sức ép của khách hàng đối với Vinamilk là không đáng kể. 2.3. Môi trường nội bộ 2.3.1. Nhân sự

Với đội ngũ lao động trên 10.000 nhân viên, trong đó số lao động có tay nghề, bằng cấp chiếm hơn ¾ tổng số. Mang trong mình sứ mệnh cao cả, tầm nhìn đủ rộng, Vinamilk đã tuyển chọn và đào tạo ra các thế hệ nhân viên có chuyên môn lẫn kĩ năng, có đủ tâm và mong muốn cống hiến cho doanh nghiệp. 2.3.2. Nghiên cứu và phát triển

12

Sau 40 năm phát triển không ngừng và đổi mới, Vinamilk vẫn đang tiếp tục khẳng định mới với tinh thần luôn sáng tạo, mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.

2.3.3. Tài chính

Điểm nổi bật của Vinamilk là hoạt động kinh doanh ổn định, vững vàng trong nhiều năm qua. 2.3.4. Công nghệ Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ đầu tư dây chuyền sản xuất hiện hiện đại như hệ thống máy sấy phun Niro của Đan Mạch, dây chuyền quốc tế do Tetra Pak cung cấp cho ra sản phẩm chất lượng nhất. 3. Phân tích chiến lược cấp công ty

13

SBU

Thị phần SBU

Mức thị phần tương Tốc

(%)

đối trong ngành

trưởng của thị

(%)

trường MGR

Sữa đặc

80

4

5

Sữa chua

84

3.3

17.8

Sữa bột

40

1.3

7

Sữa tươi

58

1.7

8.32

độ

tăng

Xác định chiến lược cho từng SBU - Sữa đặc: Là dòng sản phẩm lâu đời nhất của Vinamilk, tuy đang rơi vào giai đoạn thoái trào nhưng vẫn có thị phần nhất định trong ngành sữa và thị trường vẫn tồn tại nhu cầu với mặt hàng này. Vinamilk nên tiếp tục duy trì đầu tư, đẩy mạnh các sản phẩm hướng tới phân khúc khách hàng bình dân và mở rộng kênh phân phối sản phẩm. - Sữa chua: Là ngành hàng có mức lợi nhuận cao và tăng trưởng tốt. Mặc dù chiếm ưu thế trong ngành hàng sữa chua, Vinamilk vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là từ FrieslandCampina và TH True Milk trong phân khúc sữa chua uống và sữa chua nguyên chất. Từ lợi nhuận thu được trước đó, công ty

14

cần tiếp tục đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp nhiều phân khúc tiêu dùng và mở rộng thị trường, hoạt động sản xuất. - Sữa bột: Đứng đầu phân khúc sữa bột với thị phần 40% nhưng Vinamilk có sức cạnh tranh tương đối yếu, gặp không ít khó khăn do các đối thủ nhỏ hơn như Nutifood, Dutch Lady và TH true Milk tung ra các sản phẩm mới. Vinamilk cần đẩy mạnh đầu tư, nâng cao nguồn nhân lực để nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm mới với nhiều phân khúc giá, triển khai hoạt động marketing hiệu quả. - Sữa tươi: Xuất hiện sau sản phẩm sữa đặc, với việc đầu tư vào công nghệ, quảng bá, không ngừng nâng cao chất lượng, công ty đã vươn lên dẫn đầu với mức thị phần 58%. Sữa nước luôn là một trong những mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Vinamilk. 4. Phân tích chiến lược cạnh tranh theo mô hình SWOT:

S

W

O

T

Điểm mạnh (S): -

Thương hiệu mạnh: Với hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Vinamilk là

công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37% được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn cho đến nay. -

Chất lượng sản phẩm tốt: có trên 250 chủng loại sản phẩm đều đạt chất

lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Vinamilk còn thực hiện nhiều chương trình hợp tác chiến lược với những tập đoàn dinh dưỡng hàng đầu trên thế giới.

15

-

Trang thiết bị và công nghệ hiện đại: tất cả hệ thống chăn nuôi bò sữa được

công ty đầu tư xây dựng dựa theo thiết kế và công nghệ hiện đại trên thế giới như Mỹ, Thụy Điển và Israel.

16

-

Hoạt động kinh doanh có độ phủ rộng rãi: Hơn 200 nhà phân phối với tổng

số điểm bán lẻ là 251.000, có mặt hầu hết ở các siêu thị và cửa hàng toàn quốc, sản phẩm đã được xuất khẩu đến 43 nước và vùng lãnh thổ. -

Hoạt động cung ứng nhanh chóng, kịp thời đưa sản phẩm đến tay người

tiêu dùng: Quản lý các chuyến xe bằng phần mềm chia tuyến đường; truy xuất nguồn gốc ngay trên hệ thống ERP đối với nguyên vật liệu của hơn 500 nhà sản xuất.

-

Tài chính mạnh: Vinamilk ghi nhận kết quả kinh doanh quý I/2020 doanh

thu tăng trưởng 7,3% so với cùng kỳ 2019, đạt 14.153 tỷ đồng. Kinh doanh nội địa tăng trưởng 7,9%, doanh thu thuần 12.092 tỉ đồng và xuất khẩu trực tiếp đạt 1.081 tỷ đồng, tăng trưởng 7,5% so với 2019. Điểm yếu (W): -

Khâu Marketing còn yếu nên chưa tạo được thông điệp hiệu quả để quảng bá

đến người tiêu dùng. -

Có nhiều loại sản phẩm dành cho các đối tượng khác nhau nhưng quy cách

đóng gói chưa tạo được sự khác biệt. -

Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết nguồn cung từ hộ nông dân.

-

Thị trường xuất khẩu còn hạn chế và chưa ổn định.

-

Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với sữa bột nhập khẩu. Cơ hội (O):

17

-

Lượng khách hàng tiềm năng: Số dân đông, xu hướng tiêu dùng hàng nội

địa tăng cao nên đây là cơ hội để VINAMILK mở rộng thị trường tiêu thụ và sản xuất. -

Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, có thuế suất

giảm: Chính sách giảm thuế nhập khẩu xuống 0% tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, hỗ trợ học hỏi kinh nghiệm và phát triển. -

Thâm nhập thị trường quốc tế: Năm 2019, doanh thu xuất khẩu của

Vinamilk đã tăng 14,8% so với năm 2018. Từ năm 1997 đến nay, Vinamilk đã xuất khẩu sản phẩm đến 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng kim ngạch đạt hơn 2,2 tỷ đô. Thách thức (T): -

Sự tham gia thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh: Nestle, Dutch Lady,

Abbott,… “đổ bộ” vào Việt Nam với những sản phẩm mới cùng cách marketing tốt hơn. -

Tâm lý thích dùng hàng ngoại của khách hàng: Nhiều người tiêu dùng Việt

Nam chấp nhận mức giá đắt hơn để sử dụng sữa ngoại. - Quy trình kiểm định chất lượng sữa lỏng lẻo: Vụ việc như sữa có Melamine, sữa có chất lượng thấp hơn so với công bố khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn. 5. Chiến lược kinh doanh cấp chức năng 5.1. Chiến lược Marketing 4P 5.1.1. Sản phẩm (Product) Sự đa dạng sản phẩm, không ngừng đổi mới hình ảnh với nhiều sản phẩm mới, Vinamilk đã thành công trong việc đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng, mở rộng phạm vi phủ sóng tới khách hàng, giành được nhiều thị phần.

18

5.1.2. Giá (Price) Chi phí thấp là chiến lược Vinamilk chọn lựa. Bằng cách cắt giảm các chi phí có thể, cơ cấu lại nhãn hàng, kiểm soát tốt các điểm bán lẻ, công ty đã tiết kiệm được nhiều chi phí.

19

5.1.3. Phân phối (Place) - Kênh trực tiếp Mạng lưới cửa hàng Giấc mơ sữa Việt trải rộng khắp các tỉnh thành

20

- Kênh gián tiếp Trang bán hàng trực tuyến: tiki, lazada, shopee, … siêu thị: BigC, Metro,...

5.1.4. Quảng bá (Promotion) Quảng cáo là chiến lược được Vinamilk đầu tư nhiều nhất. Hình ảnh những con bò khỏe mạnh, vui nhộn - tượng trưng cho việc hạnh phúc khi uống sữa tươi sạch của Vinamilk là hình ảnh đặc trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của họ. Không những vậy các hoạt động xã hội, từ thiện được diễn ra thường xuyên trong bối cảnh dịch Covid-19 đã phần nào củng cố hình ảnh đẹp của Vinamilk trong cộng đồng Việt.

21

5.2. Chiến lược Nghiên cứu & Phát triển Phát triển trên nền tảng của dòng sữa bột Dielac Grow Plus ra đời năm 2015 được đông đảo người tiêu dùng tin tưởng, mới đây năm 2020, Vinamilk tiếp tục tạo sự đột phá trong các dòng sản phẩm sữa đặc trị cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi với sản phẩm Dielac Grow Plus Tổ yến.

5.3. Chiến lược Tài chính Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19 nhưng doanh thu của Vinamilk vẫn tăng trưởng ổn định so với 2019. Đạt được kết quả này, một phần là nhờ từ nhiều năm trước, Vinamilk đã thực hiện nhiều thương vụ đình đám đều đang gặt hái nhiều hiệu quả, đơn cử là mua nhà máy sữa Driftwood tại Mỹ hay đầu tư sở hữu 65% cổ phần của Công ty TNHH đường Khánh Hòa.

22

5.4. Chiến lược nhân sự Việc phát triển và nuôi dưỡng nhân tài chính là “át chủ bài” để Vinamilk vừa đảm bảo được nguồn lực nhân sự chất lượng, phát triển đội ngũ kế thừa, hướng đến mục tiêu top 30 công ty sữa lớn nhất toàn cầu. Khai thác sự sáng tạo, nhiệt huyết của thế hệ lao động trẻ đã giúp Vinamilk có một “hấp lực” mạnh mẽ đối với những bạn trẻ muốn được “nghĩ lớn, ...


Similar Free PDFs