PT tính tất yếu khách quan và những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN PDF

Title PT tính tất yếu khách quan và những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 16
File Size 766.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 131
Total Views 223

Summary

Download PT tính tất yếu khách quan và những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

Phân tích Tính tất yếu khách quan và những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Ý nghĩa nghiên cứu

Giảng viên: Nguyễn Minh Tuấn Thành viên nhóm 7: Vũ Thanh Tuyền_87221020087 Nguyễn Thị Khánh Huyền_87221020062 Trần Trúc Quỳnh_87221020084 Đoàn Thị Thuỳ Loan_87221020109 Đỗ Văn Thanh_88221020309 Hồ Phi Hoàng_87221020104

HCM,Tháng 2/2021

MỤC LỤC

Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa................................. 3 I_Tính tất yếu khách quan của việc phát triển Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ........................................................................................................ 3 II_Đặc trưng của Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...................... 7 III_Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................14

BẢNG TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5

Từ viết tắt KTTT XHCN KTHH TBCN TLSX

Từ đâỳ đủ Kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa Kinh tế hàng hóa Tư bản chủ nghĩa Tư liệu sản xuất

2

Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đòng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

I_Tính tất yếu khách quan của việc phát triển Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà hầu hết các quốc gia hiện nay đang thực hiện, tuy nhiên cách thức xây dựng, triển khai mô hình này có sự khác biệt giữa các nước do đặc điểm riêng về văn hóa, chính trị, xã hội.

Nguồn: Internet Nội dung này, cần làm rõ 2 ý chính : • Một

là tính tất yếu khách quan ở đây như thế nào ?

• Hai là

tại sao lại phát triển KTTT định hướng XHCN mà không phải

kiểu KTTT khác?

3

Có 3 lý do để lý giải tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN. Thứ nhất: Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan. KTTT bản chất là giai đoạn phát triển cao của Kinh tế hàng hóa, hay nói cách khác, KTHH phát triển đến một trình độ nhất định, tất yếu sẽ chuyển sang KTTT.

Nguồn: Internet Nhìn lại lịch sử, Việt nam chúng ta vốn đã hình thành nền kinh tế hàng hóa từ lâu, cuối thời Phong kiến rồi sang thời Pháp thuộc và giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, nền kinh tế hàng hóa từng bước phát triển. Do vậy, chúng ta có nền tảng kinh tế hàng hóa. Hơn nữa, chúng ta sẵn có các điều kiện thúc đẩy, phát triển Kinh tế hàng hóa (thị trường cung – cầu, thị trường lao động, vị trí địa lý, tài nguyên…). Rõ ràng, vừa có nền tảng KTHH, vừa có điều kiện thuận lợi để phát triển KTHH nên do đó, việc hình thành KTTT sẽ là vấn đề tất yếu khách quan. Tuy nhiên, phát triển KTTT là tất yếu, nhưng tại sao lại là KTTT định hướng XHCN mà không phaỉ là các kiểu KTTT khác ? Chúng ta lưu ý rằng, KTTT trong mỗi hình thái Kinh tế xã hội cụ thể, phải chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị. Nói một cách đơn giản, nó sẽ phát 4

triển theo các định hướng của Nhà nước thống trị. Trong lịch sử, đã sớm có kiểu mô hình KTTT TBCN, nó được coi là công cụ, phương tiện phát triển kinh tế của các nước tư bản, đảm bảo quyền lợi cho bộ phận giai cấp thống trị là giai cấp tư sản. Ở Việt Nam đang theo định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân; với hệ tiêu chí “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và dĩ nhiên, sự lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc Thứ hai: KTTT định hướng XHCN có tính ưu việt trong thúc đẩy kinh tế. Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong sản xuất và trao đổi sản phẩm. Phát triển KTTT có nhiều ưu việt như: Dưới tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh sẽ phân bổ nguồn lực hiệu quả. Ví dụ: sinh viên đi học xa, có nhu cầu thuê nhà trọ. Quy luật cung cầu, sẽ thúc đẩy việc hình thành những người sở hữu đất xây nhà trọ cho sinh viên thuê, mà không cần nhà nước phải ra chính sách kêu gọi. Quy luật cạnh tranh sẽ hình thành giá thuê nhà trung bình có thể chấp nhận được của xã hội. Ưu việt thứ hai của KTTT là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Như sản xuất điện thoại chẳng hạn, tác động của cơ chế thị trường, các nhà sản xuất điện thoại phải luôn cải tiến mẫu mã, đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác. Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt và là công cụ, phương tiện để thúc đẩy lực lượng sản xuất, thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, KTTT luôn tiềm ẩn những khuyết tật và thất bại (như độc quyền, ô nhiễm môi trường, cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, hàng nhái…) nên cần có sự can thiệp của nhà nước.

5

Nguồn: Internet Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao. Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán,trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường. Là nền kinh tế thị trường đầy đủ mang đặc trưng là định hướng XHCN, có sự quản lý Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

6

Thứ ba, phát triển KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước Việt Nam với các nhà nước TBCN là nhà nước chúng ta được hình thành từ cuộc cách mạng vô sản, cuộc cách mạng đó là do nhân dân thực hiện. Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Còn cuộc cách mạng tư sản của các nước TBCN là do giai cấp TS thực hiện và Nhà nước TBCN đảm bảo quyền lợi thiết thực cho giai cấp tư sản là giai cấp thống trị. Với đặc điểm bản chất nhà nước này, chúng ta không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân lao động về một xã hội dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Có thể xem phát triển KTTT định hướng XHCN là bước đi quan trọng và tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH. Mô hình này này phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh. (đây là đặc trưng xã hội XHCN mà chúng ta đang hướng tới). Ý nghĩa: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự đột phá trong tư duy và thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là vấn đề lý luận và thực tiễn mới mẻ và hết sức phức tạp, gắn bó giữa việc nhận thức quy luật khách quan với phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam; là kết quả một quá trình tìm tòi, thể nghiệm lâu dài, từ chưa đầy đủ đến ngày càng đầy đủ, từ chưa sâu sắc đến ngày càng sâu sắc hơn.

II_Đặc trưng của Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế mà Việt Nam đang lựa chọn. Mô hình này vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trường thế giới, lại có những đặc trưng riêng do đặc thù về điều kiện lịch sử 7

của Việt Nam. Những đặc trưng riêng đó là cơ sở để phân biệt KTTT ở Việt Nam khác với KTTT ở các nước trên thế giới. Từ đó, chúng ta có được cái nhìn tổng quan về nền KTTT ở Việt Nam. 5 đặc trưng này là cơ sở để thấy được sự khác biệt cơ bản đối với nền KTTT ở các quốc gia khác. • Về

mục tiêu phát triển KTTT

• Về

quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế

• Về

quan hệ quản lý nền kinh tế

• Về

quan hệ phân phối

• Về

quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

Đặc trưng thứ nhất: Mục tiêu phát triển Kinh tế thị trường: Chúng ta biết rằng, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là cái đích mà ta đang hướng tới. Để thực hiện được cái đích đó, chúng ta thực hiện bằng nhiều con đường : có thể là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ; có thể bằng KTTT định hướng XHCN ; cũng có thể là phát triển KT đối ngoại, hội nhập Quốc tế…

Nguồn: Internet 8

Như vậy, phát triển Kinh tế thị trường định hướng XHCN đó là công cụ, phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ xã hội hóa đạt được của lực lượng sản xuất. Cụ thể, thì đó là nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đây là điều khác biệt căn bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói chung, bởi KTTT tư bản chủ nghĩa mục tiêu đặt ra chủ yếu là hiệu quả kinh tế tối đa, gia tăng lợi nhuận cho một bộ phận giai cấp tư sản, giai cấp cầm quyền. Đặc trưng thứ hai: quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế Về quan hệ sở hữu Nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay có hai loại hình sở hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm là sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Loại hình sở hữu tư nhân có các hình thức: sở hữu cá thể, tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân. Sở hữu công hữu tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể của người lao động. Đặc biệt, các loại hình sở hữu trên đan xen vào nhau tạo thành những hình thức sở hữu hỗn hợp (tức là vừa có sở hữu nhà nước vừa có sở hữu tư nhân, như các công ty Cổ phần hóa). Việc xác định rõ các hình thức sở hữu TLSX là cơ sở để xây dựng các thành phần kinh tế.

Nguồn: Internet

9

Về thành phần kinh tế Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do nhiều hình thức sở hữu, nên biểu hiện bên ngoài đó là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế. Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định. - Hình thức sở hữu nhà nước có thành phần kinh tế nhà nước như: doanh nghiệp Nhà nước. - Hình thức sở hữu tập thể có thành phần kinh tế tập thể như Hợp tác xã. - Hình thức sở hữu tư nhân có thành phần kinh tế tư nhân như công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Hình thức sở hữu hỗn hợp có các hình thức liên doanh liên kết doanh nghiệp nhà nước với tư nhân như cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và nhà nước có thể nắm cổ phần của doanh nghiệp. Xét về mặt vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ. Đồng thời thực hiện sự liên kết giữa các loại hình sở hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước. Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất, đều bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Ví dụ trong lĩnh vực ngân hàng, có hệ thống ngân hàng Nhà nước (Agribank, viettinbank...) tồn tại song song với ngân hàng tư nhân (vp bank, techcombank, ACB...). Các hệ thống này tồn tại song song vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, nhưng đều bình đẳng trước pháp luật. Một câu hỏi đặt ra, vậy sự khác biệt về thành phần kinh tế ở trong nền KTTT Việt Nam với nền kinh tế thị trường TBCN là gì? Nhìn chung KTTT tư bản chủ nghĩa họ cũng có các thành phần kinh tế tương đối giống Việt Nam, nhưng quan trọng nhất và là động lực lớn nhất của họ là Kinh tế tư nhân (bản chất là sở hữu tư nhân). Còn KTTT định hướng XHCN thì Kinh tế 10

nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là đầu tầu dẫn dắt nền kinh tế. Còn Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Chúng ta hình dung, vai trò các thành phần kinh tế ở Việt Nam giống như kết cấu 1 chiếc xe ô tô. Một trong những động cơ quan trọng của nó chính là Kinh tế tư nhân sẽ quyết định đi nhanh hay chậm. Còn người lái, định hướng đi như thế nào phải là Kinh tế nhà nước Đặc trưng thứ ba: Quan hệ quản lý nền kinh tế Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế khuyết tật của thị trường và định hướng thị trường theo mục tiêu đã định. Sự can thiệp này có thể bằng công cụ quy định của Pháp luật, hoặc bằng các thực thể điều tiết khác như doanh nghiệp nhà nước. Nhưng sự can thiệp này không áp đặt cực đoan, vẫn phải tôn trọng quy luật khách quan của thị trường. Ví dụ: thị trường xăng dầu Việt Nam chẳng hạn, thị trường xăng dầu Việt Nam vẫn vận động khách quan theo quy luật cung cầu và theo thị trường thế giới. Nhưng nếu giá cả biến động lớn, gây sốc cho nền kinh tế thì Nhà nước sẽ sử dụng công cụ điều tiết thông qua thuế xuất nhập khẩu xăng dầu hoặc thông qua quỹ bình ổn xăng dầu để điều hòa giá xăng dầu trong nước, đảm bảo hạn chế tối đa nguy cơ khủng hoảng kinh tế.

11

8 loại chi phí hình thành nên giá xăng Nguồn: Internet Cũng cần lưu ý thêm rằng, sự khác biệt ở Việt Nam với các nước TBCN về quan hệ quản lý là ở chỗ: bản chất nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Còn ở 1 số quốc gia TBCN, đó là sự quản lý của nhà nước TBCN vì lợi ích 1 bộ phận giai cấp tư sản. Đặc điểm thứ tư: Quan hệ phân phối Hiện nay, do nhiều hình thức sở hữu do vậy chúng ta đang thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau đối với các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất. Cụ thể chúng ta có các hình thức phân phối để hình thành thu nhập cá nhân như sau: - Phân phối theo kết quả lao động : bản chất của hình thức này dựa trên kết quả về chất lượng, số lượng lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. - Phân phối theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn : ví dụ, như dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp lỗ hay lãi, hoặc dựa trên lợi tức đóng góp vốn là nhiều hay ít.

12

- Phân phối thông qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội : như hệ thống quỹ phúc lợi hưu trí, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa... các các công trình phúc lợi xã hội mà nhân dân được hưởng. Trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức phân phối mang tính chất định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng thứ năm: Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội Mục tiêu cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh” chúng ta không thực hiện tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, ngoài mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn phải đảm bảo tính công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội. Công bằng xã hội được biểu hiện ở các khía cạnh công bằng về thu nhập, lao động việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách thu nhập, chính sách ưu đãi với người có công… Chúng ta hình dung, nền kinh tế dù có chỉ số tăng trưởng cao, nhưng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo quá lớn, thất nghiệp gia tăng, bất bình đẳng thu nhập… hậu quả sẽ là tệ nạn xã hội xuất hiện, đình công bãi công liên miên, vô hình chung, nó sẽ có tác động tiêu cực trở lại tới nền kinh tế, và kìm hãm nền kinh tế. Khi thực hiện các chính sách công bàng xã hội, sẽ tạo điều kiện bảo đảm sự phát triển bền vững, nó cũng chính là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Còn đối với các nước tư bản chủ nghĩa, ngày nay cũng đặt ra vấn đề giải quyết công bằng xã hội. Song nó chỉ được đặt ra khi những tác động tiêu cực đe dọa sự tồn vong của chủ nghĩa tư bản, hay nói cách khác giải quyết vấn đề công bằng xã hội đối với các nước tư bản chủ nghĩa chỉ là phương tiện để duy trì chế độ tư bản chủ nghĩa chứ không phải là mục tiêu của chế độ đó. Qua sự nghiên cứu về những đặc trưng KTTT định hướng xã hội cho ta thấy được nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước 13

mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh “ . Song song với đó là nhà nước ta khuyến khích người dân làm giàu chính đáng đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Phát triển kinh tế xã hội gắn liền với các chính sách phúc lợi an sinh đảm bào đời sống của người dân hướng đến sự công bằng. Bên cạnh đó, nhà nước ta chú trọng hơn đến phát triển vùng nông thôn và miền núi, rút ngắn khoảng cách về mọi mặt xã hội. Ngoài ra, nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực và ngoại lực tạo thành một nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. Đồng thời, những đặc trưng này là cơ sở cho thấy sự khác biệt cơ bản đối với KTTT ở các quốc gia khác nhau. Từ đó, chúng ta có cái nhìn tổng quan về KTTT ở nước ta.

III_Ý nghĩa nghiên cứu Tính tất yếu khách quan của KTTT định hướng xã hội thể hiện qua việc thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa. Vừa có nền tảng kinh tế hàng hóa vừa có điều kiện phát triển hàng hóa , do đó việc hình thành KTTT sẽ là vấn đề tất yếu khách quan. Khi kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định sẽ chuyển sang KTTT. Và chúng ta lựa chọn nền KTTT là phù hợp với xu hướng của thời đại và đặc biệt là nó phù hợp với đặc điểm phát triển của dân tộc ta. Ngoài ra, KTTT thúc đẩy phát triển kinh tế qua việc nâng cao năng suất lao động, công nghệ phát triển, trình độ kỹ thuật cao, năng lực sản xuất tốt…Tuy nhiên, KTTT vẫn còn nhiều khuyết tật . ví dụ như hàng giả , hàng nhái, hàng kém chất lượng, độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh…Chính vì thế mà sự can thiệp đúng lúc của nhà nước là điều tất yếu. Không chỉ vậy, KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội công bằng, văn minh. Như vậy, phát triển KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta là bước đi quan trọng nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên chủ nghĩa xã hội . Về những đặc trưng KTTT định hướng xã hội cho ta thấy được nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền do Đảng 14

Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh “ . Song song với đó là nhà nước ta khuyến khích người dân làm giàu chính đáng đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Phát triển kinh tế xã hội gắn liền với các chính sách phúc lợi an sinh đảm bào đời sống của người dân hướng đến sự công bằng. Bên cạnh đó, nhà nước ta chú trọng hơn đến phát triển vùng nông thôn và miền núi, rút ngắn khoảng cách về mọi mặt xã hội. Ngoài ra, nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực và ngoại lực tạo thành một nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. Đồng thời, những đặc trưng này là cơ sở cho thấy sự khác biệt cơ bản đối với KTTT ở các quốc gia khác nhau. Từ đó, chúng ta có cái nhìn tổng quan về KTTT ở nước ta.

15

Tài liệu tham khảo • Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn: Kinh tế chính trị Mác Lên-nin _ Trường Đại học Kinh tế HCM • https://giasuglory.edu.vn/ly-luan-chinh-tri/kinh-te-chinh-tri-maclenin/tinh-tat-yeu-khach-quan-cua-viec-phat-trien-kinh-te-thi-truongdinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-17.html • https://luathoangphi.vn/5-dac-trung-co-ban-cua-kinh-te-thi-truong-dinhhuong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam/

16...


Similar Free PDFs