Sở hữu chéo giữa các NHTM PDF

Title Sở hữu chéo giữa các NHTM
Author Hoang Nguyen Nhat Khanh
Course Ngân hàng Thương mại
Institution Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 34
File Size 539.3 KB
File Type PDF
Total Views 149

Summary

Warning: TT: undefined function: 32MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................... CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... Khái niệm ...


Description

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................3 1.

Khái niệm sở hữu chéo và sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại ................................................3 1.1.

Khái niệm sở hữu chéo ....................................................................................................................3

1.2.

Nguồn gốc xuất hiện sở hữu chéo ...................................................................................................3

1.3.

Sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại ........................................................................................4

2.

Phân loại sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại ............................................................................7

3.

Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại..................................................9

4.

3.1.

Các quy định của Chính phủ về mức vốn điều lệ tối thiếu ..............................................................9

3.2.

Pháp luật về ngân hàng ở nước ta còn tồn tại nhiều kẽ hở ...........................................................10

3.3.

Thị trường vốn còn kém phát triển ................................................................................................11

3.4.

Thiếu vắng nguồn nhân lực quản lý cấp cao tại các ngân hàng có quy mô nhỏ ..........................11

3.5.

Nhu cầu mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ................11

3.6.

Nhu cầu thu hút nguồn vốn và công nghệ từ các ngân hàng mạnh ..............................................12

3.7.

Chất lượng quản trị doanh nghiệp trong ngân hàng không đạt yêu cầu ......................................12

3.8.

Đầu tư vốn vào các NHTM hoặc ngân hàng liên doanh của ngân hàng thuộc Nhà nước ...........12

Tác động của sở hữu chéo tới Ngân hàng thương mại ....................................................................13 4.1.

Tác động tích cực ..........................................................................................................................13

4.2.

Tác động tiêu cực ..........................................................................................................................14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................................................................................................18 1.

2.

3.

Các quy định pháp lý về sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam .............................18 1.1.

Quy định về thành lập, sở hữu, đầu tư và cấp tín dụng đối với ngân hàng thương mại ...............18

1.2.

Quy định về quản trị doanh nghiệp, giám sát và công bố thông tin ..............................................22

1.3.

Quy định về kiểm soát tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại .................24

Thực trạng sở hữu chéo của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...............................................25 2.1.

Trước khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN được ban hành................................................................25

2.2.

Sau khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN được ban hành ...................................................................26

Giải pháp khắc phục tình trạng sở hữu chéo của ngân hàng thương mại .....................................28

KẾT LUẬN ......................................................................................................................................................32 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................33

LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang trong quá trình tái cơ cấu toàn diện hướng tới cải thiện hiệu quả hoạt động, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập mới. Một trong những vấn đề đáng chú ý trong hệ thống NHTM Việt Nam là vấn đề cấu trúc sở hữu, trong đó có sở hữu chéo. Đối với các quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc vào vốn tín dụng thì sở hữu chéo được coi là hiện tượng hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hoạt động thanh tra, giám sát còn chưa phát triển, những tác động tiêu cực của sở hữu chéo có thể sẽ làm giảm hiệu quả của nền kinh tế nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng. Ngoài vấn đề rủi ro đạo đức có thể tạo ra r ủi ro tín dụng, sở hữu chéo có thể gây ra những hệ lụy tới sự an toàn của hệ thống. Tại Báo cáo được gửi đến Quốc hội, Ngân hàng Nhà nước cho biết, các tổ chức tín dụng đã cơ bản xử lý, khắc phục được một số vi phạm sở hữu cổ phần, sở hữu chéo. Cụ thể, số cặp tổ chức tín dụng sở hữu chéo trực tiếp lẫn nhau về cơ bản đến thời điểm cuối tháng 12/2018 đã khắc phục được hết. Do đó, bài thảo luận tập trung trình bày hiện trạng sở hữu chéo giữa các NHTM Việt Nam với nhau sau khi Thông tư 36/2014/TT-NHNN (gọi tắt là Thông tư 36) ra đời, qua đó, tổng hợp các biện pháp góp phần giảm sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU CHÉO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm sở hữu chéo và sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại 1.1.

Khái niệm s ở hữu chéo

Sở hữu chéo là một loại sắp xếp doanh nghiệp, trong đó một thực thể duy nhất sở hữu hai hoặc nhiều doanh nghiệp hoạt động trong thị trường chung giống nhau. Thuật ngữ này đôi khi cũng được dùng để chỉ một sự sắp xếp đầu tư trong đó nhà đầu tư có thể sở hữu đáng kể một khối lượng của cổ phiếu trong các công ty khác nhau mà đang hoạt động kinh doanh với các công ty thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó. Trong cả hai kịch bản, động lực cho sở hữu chéo thường là để tăng cường mối quan hệ kinh doanh và quan hệ giữa các bên liên quan, và để kiểm soát mức độ cạnh tranh tồn tại trong thị trường. Một ví dụ khác về quyền sở hữu chéo có thể xảy ra trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh. Một chủ sở hữu duy nhất có thể hoạt động một chuỗi bánh hamburger, một chuỗi các tiệm bánh pizza, và một chuỗi chuyên về thực phẩm như món ăn Mexico hoặc gà rán. Trong một cộng đồng nhất định, chủ sở hữu có thể xây dựng một trong mỗi của những nhà hàng để nắm bắt một thị phần lớn hơn, và sử dụng các nguồn cung cấp nhà hàng được cung cấp bởi một công ty cung cấp nhà hàng đó cũng là thuộc sở hữu của cùng một thực thể . Kết quả là một vị trí vững chắc trên thị trường, chi phí thấp hơn do mua khối lượng, vật tư, và một mức độ nhất định bảo vệ từ những thay đổi trong nền kinh tế. Hay nói cách khác theo Chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực: có thể hiểu là Sở hữu chéo xuất hiện khi một công ty A hay nhà đầu tư A đầu tư vào công ty B, sau đó công ty B đầu tư lại vào công ty A hoặc cả công ty A lẫn B đầu tư vào công ty C. Sau đó công ty C đầu tư ngược trở lại vào công ty A và công ty B. Trên thực tế, có thể chu trình của sở hữu chéo còn phức tạp hơn thế nữa. 1.2.

Nguồn gốc xuất hiện s ở hữu chéo

Những năm chúng ta mới mở cửa, những năm 90 đến năm 1993, khi đó chúng ta mới bắt đầu có ngân hàng cổ phần. Thời điểm đó vốn của chúng ta rất ít, nếu không có hình thức các ngân hàng liên kết với nhau, thì không có nguồn vốn mở mang kinh doanh. Vì vậy hình thức sở hữu chéo xuất hiện từ thời điểm đó. Một yếu tố lịch sử nữa là trong giai đoạn 2005 – 2007, chúng ta đã cho phép nâng cấp khá nhiều ngân hàng. Một trong các yêu cầu quan trọng lúc đó là các ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu, khoảng 1.000 t ỷ VNĐ. Để có đủ vốn thì các ngân hàng phải liên kết lẫn nhau. 1.3.

Sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại

Trên thế giới, khái niệm về sở hữu chéo đã được các nhà nghiên cứu đưa ra trong các nghiên cứu dựa trên định nghĩa về sở hữu và có thể hiểu đơn giản là hiện tượng doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần tại doanh nghiệp khác. Sở hữu chéo (cross ownership) là một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là chủ đề nghiên cứu lớn trong giới học thuật, được giới thiệu như là một chiến lược quản trị doanh nghiệp. Sở hữu chéo là hiện tượng các doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau cho những mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này có thể là việc thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp, mặc dù sở hữu chéo có thể ảnh hưởng tiêu cực tới các doanh nghiệp khác nhưng cũng có thể tạo ra lợi ích cho các bên liên quan; hoặc mục tiêu chống lại những quy định của pháp luật về đảm bảo đủ vốn. Alberto và Alessia (2009) định nghĩa: “Sở hữu chéo là việc các doanh nghiệp bao gồm cả công nghiệp và tài chính nắm giữ cổ phần dài hạn tại các doanh nghiệp khác” .Sở hữu cổ phần thường có mối quan hệ qua lại khi doanh nghiệp này nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp khác và cổ phần của bản thân doanh nghiệp đó lại được nắm giữ bởi các doanh nghiệp còn lại, tạo nên một hệ thống sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp và ngân hàng. Mark Scher (2001) nhận định: “Sở hữu chéo là việc hai doanh nghiệp nắm giữ cổ phần của nhau. Các doanh nghiệp có thể cùng ngành, có thể là nhà cung cấp và khác hàng, hoặc là chủ nợ với con nợ”.

Ví dụ, tại Nhật Bản, một loại hình sở hữu chéo truyền thống sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai được gọi là hệ thống ngân hàng chính của Nhật Bản (Japanese main bank system) và một loại hình khác với tốc độ phát triển nhanh chóng giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp phi ngân hàng. Trong khi đó, tại những quốc gia như Mỹ và Anh với thị trường tài chính ở mức độ phát triển cao và nền kinh tế dựa vào thị trường vốn nhiều hơn, sở hữu chéo thường ít khi được sử dụng để củng cố mối quan hệ giữa các doanh nghiệp. Phương thức mà các doanh nghiệp nắm giữ cổ phiếu của chính mình và các doanh nghiệp khác tại mỗi quốc gia phản ánh đặc điểm quản trị doanh nghiệp tại doanh nghiệp cũng như những đặc điểm của cấu trúc nền kinh tế, hệ thống tài chính và lao động các quốc gia đó. Khái niệm sở hữu chéo cũng thường được dùng để chỉ hiện tượng một cá nhân hay t ổ chức cùng lúc sở hữu cổ phần trọng yếu và nắm quyền quản trị điều hành tại nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau. N ội dung quan trọng nhất của sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp là tạo ra mối liên kết hàng ngang giữa các công ty làm ăn với nhau bằng phương thức xâm nhập sâu vào hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành của nhau thông qua việc mua cổ phần của đối tác. Phương thức này đặc biệt phổ biến trong quan hệ giữa nhà sản xuất với các nhà thầu phụ của họ. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của một ngân hàng và công ty thương mại chung nên các doanh nghiệp trong liên minh s ở hữu chéo thường có chiến lượ c kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt là khi gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau những bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và các cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trường... v.v. Do có sự khác biệt giữa hoạt động của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh thông thường và hoạt động của các t ổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại mà nội dung sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những nét đặc trưng cơ bản. Theo đó, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng xuất phát từ sở hữu chéo trong hệ thống doanh nghiệp với đặc điểm là có sự tham gia của các Ngân hàng thương mại vào hệ thống sở hữu cổ phần giữa các thành viên. Như vậy, sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng là việc một hay nhiều ngân hàng nắm giữ cổ phần của

nhau thông qua mua bán cổ phần hoặc có thể đầu tư vào ngân hàng khác thông qua công ty con hoặc ủy thác đầu tư qua một bên trung gian. Nếu như vấn đề sở hữu chéo đối với hệ thống các tổ chức tín dụng đã mang đến không ít hệ lụy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hệ thống và thường được dư luận nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực thì sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác chưa hẳn là tiêu cực. Đặc biệt, trong giai đoạn mà cả nền kinh tế, các ngành nghề và bản thân các doanh nghiệp đứng trước áp lực phải tái cơ cấu để nâng cao năng lực cạnh tranh thì đôi khi sở hữu chéo lại giúp nâng cao mức độ tích tụ vốn và cơ cấu cổ đông, tạo thuận lợi cho các kế hoạch tái cấu trúc. Đơn cử như ngành mía đườ ng, hiện đang đứng trước thách thức rất l ớn vì từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, đường nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% (từ mức 5% hiện nay) theo Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Ngoài ra, các biện pháp bảo hộ bằng cấp hạn ngạch cũng sẽ phải gỡ bỏ để đáp ứng nhu cầu hội nhập. Với thực trạng sản xuất manh mún, năng suất cây mía thấp, hệ thống phân phối chịu sự thao túng của các đại lý, siêu thị, giá đường bán lẻ đến tay người tiêu dùng của các doanh nghiệp sản xuất nội địa hiện đều ở mức rất cao, cao hơn đường cùng loại nhập từ Thái Lan khoảng 2.000-3.000 đồng/ki lô gam (tương đương 15%). Các doanh nghiệp mía đường cần có vùng nguyên liệu ổn định, sản xuất quy mô lớn mới mong hạ giá thành sản phẩm. Tập đoàn Thành Thành Công hiểu rất rõ điều này và đã thông qua một loạt “nước cờ” như mua cổ phần, M&A tại Công ty cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây Ninh (SBT), Công ty cổ phần mía đường Biên Hòa (BHS), Công ty cổ phần mía đườ ng Ninh Hòa (NHS), Công ty cổ phần mía đường Nhiệt điện Gia Lai (SEC). Chính nhờ lợi thế về sở hữu chéo, các quyết định của Thành Thành Công liên quan đến việc M&A các doanh nghiệp cùng họ mía đường mới diễn ra nhanh chóng và dễ dàng như vậy. Trường hợp của Công ty cổ phần Hùng Vương (HVG) trong ngành thủy sản cũng vậy, việc sở hữu chéo tại các công ty thủy sản cùng ngành đã giúp HVG mở rộng quy mô, chiếm lĩnh các thị trường xuất khẩu mới. Hơn thế nữa, chuỗi sản xuất khép kín cũng mang đến lợi thế không nhỏ cho HVG với sự gia nhập của Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, tránh sự phụ thuộc vào các công ty nước ngoài.

Để xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm, người ta sử dụng tỷ lệ sở hữu chéo (cross-shareholding ratio) theo hai phương pháp: theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ, hoặc theo t ỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ so với số lượng cổ phần tham gia biểu quyết, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần trực tiếp nắm giữ và được ủy quyền đại diện trên số lượng cổ phần, hoặc theo tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của chủ thể nắm giữ trên t ổng số cổ phần có quyền biểu quyết,… Về bản chất, việc xác định mức độ sở hữu chéo giữa các thành viên trong nhóm là xác định khả năng và mức độ ảnh hưởng của một doanh nghiệp hoặc ngân hàng đối với các thành viên còn l ại trong nhóm thông qua s ố lượng cổ phần nắm giữ và quyền biểu quyết. 2. Phân loại sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thương mại, với sự tham gia của cả Ngân hàng thương mại lẫn các doanh nghiệp khác, được phân loại theo một số phương thức dưới đây. - Phân loại trên cơ sở mối quan hệ qua lại trong quá trình kinh doanh gi ữa các doanh nghiệp trong sở hữu chéo:  Sở hữu chéo theo chiều dọc: cổ phần của doanh nghiệp mẹ (parent company) được nắm giữ bởi các doanh nghiệp con (subsidiaries).  Sở hữu chéo theo chiều ngang: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các doanh nghiệp khác, nhưng không phát sinh mối quan hệ doanh nghiệp mẹ - con. - Phân loại trên cơ sở cấu trúc nắm giữ cổ phần:  Sở hữu chéo trực tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ trực tiếp bởi doanh nghiệp khác và ngược lại (hay còn gọi là sở hữu chéo đơn thuần). Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B; đồng thời, ngân hàng B nắm 10% cổ phần của ngân hàng A.  Sở hữu chéo gián tiếp: cổ phần của doanh nghiệp được nắm giữ bởi các doanh nghiệp khác có mối quan hệ sở hữu lẫn nhau trên cơ sở sở hữu chéo trực tiếp, tạo ra một mạng

lưới nắm giữ cổ phần phức tạp. Sở hữu chéo gián tiếp có thể được chia thành 05 loại sau:  Sở hữu chéo gián tiếp dạng thẳng (straight): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng A.  Sở hữu chéo gián tiếp dạng vòng (circulation): Ví dụ: ngân hàng A nắm 20% cổ phần của ngân hàng B, ngân hàng B nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Ngân hàng A nắm 40% cổ phần của ngân hàng C, và ngân hàng C nắm 10% cổ phần của ngân hàng A. Ngân hàng D nắm 40% cổ phần của ngân hàng B và 30% cổ phần của ngân hàng C, hai ngân hàng B và C mỗi ngân hàng nắm 10% cổ phần của ngân hàng D.  Ngoài ra, còn một số loại sở hữu chéo khác như: Sở hữu chéo gián tiếp bức xạ (radiation); Sở hữu chéo mạng lưới (web); sở hữu chéo gián tiếp bức xạ điều chỉnh (modified radiation). - Phân loại trên cơ sở mức độ kiểm soát trong sở hữu chéo:  Sở hữu chéo điều hành: doanh nghiệp chính kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp con về sản lượng và giá.  Sở hữu chéo thầm lặng: các quyết định của doanh nghiệp bị sở hữu không bị chi phối bởi doanh nghiệp sở hữu cổ phần của nó trong mạng lưới nhưng quyết định của doanh nghiệp bất k ỳ có thể gây ra ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp khác. Hầu hết các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đều sở hữu ngân hàng. Điển hình là Tập đoàn Điện lực Việt Nam sở hữu Ngân hàng TMCP An Bình, T ập đoàn Viễn thông Quân đội sở hữu Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), T ập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và T ập đoàn Cao su sở hữu Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sở hữu Ngân hàng TMCP Đại Dương,… Nhóm Big 4 ngành Ngân hàng của Việt Nam là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng TMCP Công

thương (VietinBank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) đều đang sở hữu các ngân hàng khác. Trong khu vực ngoài quốc doanh, sở hữu chéo phổ biến dưới hai hình thức là ngân hàng sở hữu lẫn nhau và doanh nghiệp sở hữu ngân hàng. 3. Nguyên nhân hình thành sở hữu chéo của Ngân hàng thương mại 3.1.

Các quy định của Chính phủ về mức vốn điều lệ tối thiếu

Nhằm đảm bảo các ngân hàng khi thành lập và đi vào hoạt động có đủ lượng vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh ngân hàng vốn có nhiều rủi ro, Chính phủ thường quy định mức vốn điều lệ tối thiểu theo lộ trình nhất định mà các ngân hàng phải đạt được.Do đó, các ngân hàng có thể tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường tài chính - ngân hàng bất lợi, thực trạng các ngân hàng yếu kém, các nhà đầu tư tiềm năng sẽ hạn chế đầu tư vào ngân hàng. Xuất phát từ khó khăn này, các ngân hàng thực hiện các biện pháp để có thể đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ, trong đó có việc thiết lập một liên minh sở hữu chéo. Tại đó, ngân hàng có thể tiến hành cho vay một doanh nghiệp thuộc quyền kiểm soát của ngân hàng và sử dụng vốn vay được để tiến hành đầu tư ngược lại thông qua việc mua cổ phần phát hành mới của ngân hàng. Do nguồn vốn dùng để cho vay doanh nghiệp có thể đến từ nguồn vốn huy động từ nền kinh t ế của ngân hàng nên lượng vốn dùng cho hoạt động này đủ để đáp ứng quy định của Chính phủ về vốn điều lệ tối thiểu. Ở Việt Nam Ngân hàng nhà nước đã quy định mức vốn điều lệ tối thiểu 3.000 t ỷ đồng. Mặt khác, áp lực tăng vốn là rất cao bởi các ngân hàng chủ yếu huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu, bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, các quỹ đầu tư... nhưng thị trường chứng khoán hoạt động chưa thực sự hiểu quả do tình trạng sụt giảm và thanh khoản thấp kéo nên việc phát hành thêm, niêm yết hay kêu gọi sự tham gia của cổ đông chiến lược trong và ngoài nước càng khó. Có thể nói, áp lực tăng vốn cộng hưởng với tình hình huy động vốn gặp khó khăn buộc các ngân hàng phải tìm cách xoay sở, một trong các cách đó là tăng vốn thông qua sở hữu chéo để r ồi kết quả đạt được là thành tích xuất sắc tăng vốn lên 3.000 t ỷ đồng của các NHTM. Chưa kể nhiều ngân hàng l ớn, dù không nằm trong

nhóm phải chạy đua tăng vốn theo quy định cũng liên tục công bố tăng vốn thêm từ một nghìn tới vài nghìn tỷ. 3.2.

Pháp luật về ngân hàng ở nước t...


Similar Free PDFs