Thảo luận dân sự 7 - Thảo luận dân sự PDF

Title Thảo luận dân sự 7 - Thảo luận dân sự
Author Trâm Nguyễn
Course Luật, Hành chính nha nước
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 35
File Size 450.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 552
Total Views 683

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT HÌNH SỰMÔN HỌC LUẬT DÂN SỰBUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢYTHỪA KẾ THEO PHÁP LUẬTGIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊNDANH SÁCH NHÓMSTT Thành viên MSSV1 Nguyễn Thị Mai Trâm 2053801013167 2 Phạm Đức Trí 2053801013180 3 Nguyễn Thế Trụ 2053801013182 4 Đàng Ngọc Xuân 20538010...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT HÌNH SỰ

MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT GIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

DANH SÁCH NHÓM STT

Thành viên

MSSV

1

Nguyễn Thị Mai Trâm

2053801013167

2

Phạm Đức Trí

2053801013180

3

Nguyễn Thế Trụ

2053801013182

4

Đàng Ngọc Xuân

2053801013208

5

Rơ Ô Nam

2053801013209

6

H’Duyên

2053801013213

7

Tăng Hoà Thông

2053801013224

Bài 1: Xác định vợ/chồng của người để lại di sản. 1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật? 1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc được nghiên cứu. 1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 1.4. Cụ Thát và cụ Thứ có đăng kí kết hôn không? Vì sao? 1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời. 1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý. 1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát.

Bài 2: Xác định con của người để lại di sản. 2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý. 2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 2.3. Trong bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời. 2.4. Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.

Bài 3: Con riêng của vợ/chồng. 3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? 3.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì sao? 3.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sợ pháp lý khi trả lời. 3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần. 3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế có liên quan đến hoàn cảnh của con riêng của vợ/chồng trong BLDS hiện nay. 3.11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến. 3.12. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là người thừa kế cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị biết.

Bài 4: Con riêng của vợ/chồng. 4.1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao? 4.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? 4.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì sao? 4.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sợ pháp lý khi trả lời. 4.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.

4.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế có liên quan đến hoàn cảnh của con riêng của vợ/chồng trong BLDS hiện nay.

Bài 5: Thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai, thứ ba. 5.1. Trong vụ việc trên nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của cụ T5 không? Vì sao? 5.2. Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trình bày. 5.3. Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 5.4. Trong vụ việc trên Tòa án không cho chồng chị C3 hưởng thừa kế thế vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao? 5.5. Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có thể được hưởng thừa kế thế vị không? 5.6. Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5? 5.7. Suy nghĩ của anh chị về việc Toà án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế vị của cụ T5. 5.8. Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 5.9. Theo anh chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao? 5.10. Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và thứ ba? 5.11. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời điểm mở thừa kế không? Vì sao? 5.12. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời điểm mở thừa kế không? Vì sao? 5.13. Cuối cùng Toà án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai không trong vụ việc trên? Vì sao? 5.14. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết cảu toàn án về vấn đề nêu trong câu hỏi trên áp dụng hay không áp dụng về hàng thừa kế thứ hai.

Bvxvxc

BÀI LÀM

Bài 1: Xác định vợ/chồng của người để lại di sản. * Tóm tắt bản án số 20/2019/DSPT: Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Bằng, bà Nguyễn Thị Khiết, bà Nguyễn Thị Triển, bà Nguyễn Thị Tiến Bị đơn: ông Nguyễn Tất Thăng Cụ Thất và cụ Tần có 4 người con chung là: ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà Triển. Cụ Thất và cụ Thứ có 1 người con là bà Tiến. Cụ Thất (chết năm 1961), cụ Thứ (chết năm 1994) không để lại di chúc. Cụ Tần (chết năm 1995) có để lại mấy lời dặn dò, bà Bằng chắp bút ghi lại ngày 08/06/1994 về việc cho bà Tiến một phần nhà đất nhưng ông Thăng không công nhận. Ông Thăng khai mẹ ông chết có để lại di chúc, nhưng ông không xuất trình được di chúc. Các nguyên đơn khẳng định chỉ có lời trăn trối của cụ Tần về việc chia đất cho bà Tiến do bà Bằng ghi lại nhưng bị ông Thăng xé. Ông Thăng không công nhận cụ Thứ là vợ hai cụ Thất và bà Tiến là con cụ Thất nhưng không đưa ra được chứng cứ nào chứng minh cụ Thứ không phải là vợ cụ Thất. Căn cứ vào lý lịch bà Tiến có xác nhận của chính quyền địa phương, bà Tiến là con cụ Thất và là em ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà Triển cũng như xác nhận của họ hàng, hàng xóm khẳng định cụ Thứ là vợ cụ Thất và bà Tiến là con cụ Thất cụ Thứ. Về di sản thừa kế: các đương sự đều thống nhất khẳng định nguồn gốc 5 căn nhà và 2 gian bếp trên 640m2 đất. Số tài sản trên được cụ Thất, cụ Tần và hiện tại do ông Thăng quản lý, sử dụng. Khi còn sống cụ Tần cho các con đất ao, đất phần trăm, nay không tính là di sản thừa kế. Di sản thừa kế ở vụ tranh chấp này là nhà đất do các cụ Thất, cụ Tần, cụ Thứ để lại trừ đi phần công sức duy trì tôn tạo tài sản của gia đình ông Thăng bằng 1/6 khối tài sản như án sơ thẩm là có lý. Xử: chấp nhận đơn yêu cầu chia thừa kế của bà Tiến, bà Bằng, bà Triển đối với ông Thăng về việc yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ Thất, cụ Tần, cụ Thứ. 1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật? - Điều 650 BLDS 2015 quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật: “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc được nghiên cứu. - Theo em, Toà án áp dụng thừa kế theo pháp luật là hợp lí. Theo lời trình bày của nguyên đơn, cụ Thát, cụ Thứ trước khi chết không để lại di chúc. Cụ Tần có lời trăng trối, bà Bằng chắp bút ghi lại nhưng ông Thăng lại không công nhận và xé đi. Sau đó, ông Thăng khai mẹ ông chết có để lại di chúc nhưng ông không xuất trình được di chúc. Vì không có di chúc nào để lại nên di sản phải được chia theo pháp luật.

1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. - Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.

1.4. Cụ Thát và cụ Thứ có đăng kí kết hôn không? Vì sao? - Cụ Thát và cụ Thứ không đăng kí kết hôn mà chỉ chung sống như vợ chồng. “Năm 1956 cải cách ruộng đất vì nhiều đất nên bị quy thành phần địa chủ. Bố mẹ các bà nói với cụ Thứ tố khổ để được chia 1/2 nhà. Sau đó Nhà nước sửa sai gia đình các bà được trả lại nhà đất, bố mẹ các bà vẫn chung sống cùng nhau. Sau khi bố các bà mất, hai mẹ vẫn cùng nhau nuôi dạy các con”.

1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. - Các trường hợp: + Theo Điều 1 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP: “1. Thừa kế trong trường hợp chưa có đăng ký kết hôn a. Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, nếu có một bên chết trước, thì bên vợ hoặc chồng còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế. b. Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003; do đó cho đến trước ngày 01/01/2003 mà có một bên vợ hoặc chồng chết trước thì bên chồng hoặc vợ còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế”. + Theo khoản a Điều 4 Nghị quyết 02/HĐTP: “4. VỀ NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT a) Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày công bố Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25-31977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ”.

1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời. - Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống cụ Tần. “ Bố mẹ các bà là cụ Nguyễn Tất Thát (chết năm 1961) có 2 vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần (chết năm 1995), vợ hai là cụ Phạm thị Thứ (chết nam 1994)”.

1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. - Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống chung với nhau như vợ chồng vào cuối năm 1960 thì cụ Thứ không còn là người thừa kế của cụ Thát. - Cơ sở pháp lý: khoản a Điều 4 Nghị quyết 02/HĐTP “4. VỀ NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT a) Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày công bố Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25-31977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ”.

1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý. - Căn cứ khoản a Điều 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định về người thừa kế theo pháp luật. Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định, lấy ngày 15/3/1977 làm mốc để áp dụng ở miền Nam. Đối với người có vợ ở miền Nam thì hôn nhân thực tế được chấp nhận trước ngày 25/3/1977. Vì vậy nếu cụ Thứ và cụ Thát sống chung như vợ chồng từ cuối năm 1960 ở miền Nam thì cụ Thứ là người được hưởng thừa kế theo di chúc của cụ Thát ở hàng thừa kế thứ nhất.

1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát.

- Việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hợp lý. - Căn cứ vào: + Theo nghị quyết 02/HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 19/10/1990: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 đối với miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 đối với miền Nam…), thì tất cả các người vợ đều được hưởng thừa kế của người chồng và ngược lại”. + Hai cụ đã chung sống với nhau như vợ chồng trước khi có Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 cụ thể từ năm 1956, cùng với sự xác nhận từ họ hàng, hàng xóm cụ thể là cụ Nguyễn Xuân Chi, ông Nguyễn Văn Chung (tổ trưởng tổ dân phố), ông Nguyễn Hoàng Đăm đều khẳng định cụ Thứ là vợ cụ Thát. => Vậy trường hợp này, cụ Thứ là người thừa kế ở hàng thứ nhất của cụ Thát là hoàn toàn hợp tình, hợp lý.

Bài 2: Xác định con của người để lại di sản. * Tóm tắt Quyết định số 182/2012/DS-GĐT Nguyên đơn: bà Phạm Thị Hồng Nga Bị đơn: ông Phạm Văn Tùng, bà Võ Thị Tình Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Phạm Thái Thanh, chị Lê Thị Bích Ngữ Cụ Phạm Ngọc Cầu và cụ Nguyễn Thị Ngọc Dung là cha mẹ của bà Nga. Năm 1972 cụ Dung chết, năm 1976 cụ Cầu chết đều không để lại di chúc. Vì bà Nga đi công tác xa nhà từ năm 1962 nên năm 1976 bà cho ông Tùng (là người bà con trong họ) đến ở nhờ để trong coi giúp bà khối tài sản này. Ông Tùng đến ở nhờ và viết “Giấy tự báo” cam đoan, cam kết quyền sở hữu chủ khu vườn kể cả nhà ở trên hoàn toàn thuộc bà Nga và sau này khi cần đến thì cam kết trả. Cũng năm 1976 bà Nga đã bán toàn bộ nguyên vật liệu của ngôi nhà lá cho người khác dỡ đi nên di sản của hai cụ còn lại là 01 nền móng nhà, giếng nước, cây cối lâu năm. Trong quá trình giải quyết vụ án, các cụ trong làng đều xác nhận ông Tùng ở với 2 cụ từ lúc 2 tuổi. Ông Tùng cũng cho rằng hai cụ đã nuôi dưỡng ông từ nhỏ và khi hai cụ già yếu ông là người phụng dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ông Tùng là người lo mai táng cho hai cụ. Cần phải thu thập, xác minh về lời khai của ông Tùng về

việc hai cụ nuôi dưỡng ông Tùng và ông Tùng cũng là người chăm sóc, nuôi dưỡng hai cụ khi già yếu thì phải coi ông Tùng là con nuôi của hai cụ trên thực tế và nếu ông Tùng có yêu cầu được chia di sản thì giải quyết theo quy định của pháp luật. Mặt khác ông cũng có công bảo quản, duy trì khối tài sản nên cũng cần phải xem xét trích công sức duy trì, bảo quản tài sản cho ông Tùng cho phù hợp. Quyết định: hủy bản án dân sự phúc thẩm số 97/2008/DSPT ngày 10/12/2008 và bản án dân sự sơ thẩm số 01/2008/DSST về vụ án “Tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất”, giao hồ sơ vụ án cho TAND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý. - Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất, vì theo điểm a khoàn 1 Điều 651 BLDS 2015: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. -Trường hợp một người được coi là con nuôi của người để lại di sản khi: + Nếu như đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng trước khi Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 mà chưa đăng ký thì vẫn được chấp nhận là con nuôi trên thực tế. + Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng sau năm 1986 đến trước năm 2001 mà chưa đăng ký, nếu đắp ứng đủ điều kiện chuyển tiếp thì phải đi đăng ký kể từ ngày 01/01/2001 đến hết ngày 31/02/2015 để trở thành con nuôi thực tế. - Căn cứ vào Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011 tại khoản 1 Điều 23 quy định về đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế. “Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi”. - Và khoản 1 Điều 50 Luật nuôi con nuôi 2010: “Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp 1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống; c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.”

2.3. Trong bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời. - Trong bản án số 20, bà Tý được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi. - Căn cứ trong bản án, phần các nguyên đơn trình bày có nói: “Trước khi chết cụ Thác, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dò, bà Bằng chấp bút ghi lại ngày 08-6-1994 về việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng không công nhận nên các bà coi như các cụ không để lại di chúc. Các bà có nghe nói trước đây bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là con nuôi, sau đó bà Tý về với bố mẹ đẻ và đi lấy chồng”, và đoạn “Anh Trần Việt Hùng, chị Trần Thị Minh Phượng, chị Trần Thị Hồng Mai, chị Trần Thị Hoa trình bày: Mẹ đẻ của các anh chị là bà Nguyễn Thị Tý trước đây có là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần trong thời gian khoảng 6 đến 7 năm, sau đó bà Tý về nhà mẹ đẻ sinh sống”.

2.4. Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

- Tòa án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần vì Tòa án có tuyên bố: “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ”.

2.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến bà Tý. - Tòa án giải quyết như vậy là không hợp lý. - Căn cứ vào việc cụ Thát và cụ Tần đã nhận bà Nguyễn Thị Tý là con nuôi vào trước năm 1961 (năm 1961 là năm cụ Thát chết), mà lúc 1961 thì Luật Hôn nhân và gia đình lúc đó là Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, và luật này vẫn chưa quy định gì về con nuôi, nên trong trường hợp này bà Tý vẫn...


Similar Free PDFs