Thảo Luận Lshtt làn 1 Nhóm 8 PDF

Title Thảo Luận Lshtt làn 1 Nhóm 8
Author CLC44D Hoàng Dũng
Course Lịch sử văn minh thế giới
Institution Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 14
File Size 337 KB
File Type PDF
Total Downloads 103
Total Views 193

Summary

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh Khoa Luật Quốc tế Lớp Quốc tế 44.Môn: LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ Giáo Viên: Nguyễn Trọng Luận Nhóm 8 BÀI THẢO LUẬN LẦN 1Tên Thành Viên MSSV1 Nguyễn Chí Cường (nhóm trưởng) 19538010150232 Nguyễn Bình An 19538010150013 Phạm Thùy Dung 19538010150314 Phan Thế Huy 19538010150...


Description

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh Khoa Luật Quốc tế Lớp Quốc tế 44.1

Môn: LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ Giáo Viên: Nguyễn Trọng Luận Nhóm 8 BÀI THẢO LUẬN LẦN 1 Tên Thành Viên

MSSV

1

Nguyễn Chí Cường (nhóm trưởng)

1953801015023

2

Nguyễn Bình An

1953801015001

3

Phạm Thùy Dung

1953801015031

4

Phan Thế Huy

1953801015090

5

Trần Quốc Huy

1953801015091

6

Dương Ngọc Huỳnh

1953801015094

Bài Làm A1: Lý thuyết 1/ Vì sao cần phải bảo hộ tài sản trí tuệ? Quyền sở hữu trí tuệ có những đặc trưng gì so với các tài sản hữu hình? *Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có ý nghĩa quan trọng, vai trò lớn không chỉ đối với chủ thể nắm quyền sở hữu, chủ thể sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng mà nó còn liên quan đến sự phát triển của cả quốc gia. Đối với chủ thể nắm quyền sở hữu, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ khuyến khích sự sáng tạo, thúc đẩy những nổ lực, cống hiến của họ vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm tốt, ngoài ra còn tạo ra nguồn ài chính cho họ. Đối với chủ thể sản xuất, kinh doanh thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ góp phần vào giảm thiểu tổn thất và thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Nếu không bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên thị trường thì sẽ có nhiều sản phẩm giả , kém chất lượng được sản xuất, phân phối, làm ảnh hưởng đến về cả uy tín và doanh thu cho các chủ thể đang sản xuất, kinh doanh những mặt hàng chất lượng, có sự đầu tư trí tuệ vào sản phẩm. Đối với người tiêu dùng thì việc bảo bệ quyền sở hữu trí tuệ giúp cho họ có cơ hội chọn lựa và được sử dụng các mặt hàng chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của họ. Đối với sự phát triển của quốc gia thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút chyển giao công nghệ và đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, với sự luân chuyển mạnh mẽ, liên tục của tài sản hữu hình cũng như tài sản vô hình của giữa các quốc gia, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ góp phẩn bảo vệ lợi ích quốc gia. Hơn nữa, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ còn có ý nghĩa về chính trị. Nếu muốn gia nhập làm thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO thì điều kiện tiên quyết đó là bảo hộ về quyển sở hữu trí tuệ. Vậy nên, bảo hộ quyển sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế giữa các nước. *Đặc trưng của quyền sở hữu trí tuệ so với tài sàn hữu hình: - Sở hữu trí tuệ là tài sàn vô hình, khác với tài sản theo Điều 105 BLDS 2015. Tài sản vô hình là tài sản không thể nhìn thấy hay ở dạng vật chất nhưng có thể định giá và trao đổi được.

- Quyền Sở hữu trí tuệ tồn tại dưới dạng quyền sở hữu và nhân thân, vì vậy Sở hữu trí tuệ không thể được chuyển giao như tài sản hữu hình. - Pháp luật không đặt ra thời gian bảo hộ đối với tài sản vô hình, nhưng đối với quyền sở hữu trí tuệ, thời hạn bào hộ lại được đặt ra. Ngoài ra quyền sở hữu trí tuệ còn bị giới hạn về mặt không gian và tính lãnh thổ. - Quyền sở hữu trí tuệ (trừ quyền tác giả) phải được đăng ký ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Còn đối với tài sản hữu hình thì không cần đăng ký thì vẫn được pháp luật bảo hộ quyền sở hữu (trừ động sản và bất động sản). - Quyền sở hữu trí tuệ hiện diện theo dạng sự sáng tạo, tuy nhiên, pháp luật chỉ bảo hộ những thành quả sáng tạo có sự đóng góp nhất định cho sự phát triển của kinh tế và xã hội. Một số thành quả sáng tạo không đem lại lợi ích cũng như không thể áp dụng vào thực tế thì không được bảo hộ dưới dạng sở hữu trí tuệ.

2/ Phân tích đặc điểm “bảo hộ mang tính lãnh thổ” của quyền Sở hữu trí tuệ. Bảo hộ mang tính lãnh thổ là 1 trong những đặc điểm quan trọng của quyền SHTT. Quyền sở hữu trí tuệ chỉ được bảo vệ trong phạm vi không gian nhất định, có thể là lãnh thổ của một quốc gia hoặc là một khu vực, thậm chí là phạm vi toàn cầu, tùy thuộc vào việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ đó. Có nghĩa là, khi tiến hành đăng kí xác lập quyền sở hữu trí tuệ phải đăng kí trong một phạm vi lãnh thổ nhất định, khi đó quyền SHTT sẽ không có giá trị đối với phạm vi, lãnh thổ nằm ngoài phạm vi đã đăng kí, trừ trường hợp lãnh thổ khác cùng tham gia một Điều ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Ví dụ: 1 công dân Việt Nam đăng ký bảo hộ ở Việt Nam thì trong phạm vi quốc gia này, không ai được xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của người đó đối với tài sản đăng kí. Tuy bảo hộ một cách tuyệt đối nhưng quyền này không hề có giá trị tại quốc gia B hay C khác, trừ khi các quốc gia B hay C này cùng tham gia một Điều ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với A.

3/ Nêu những điểm khác biệt cơ bản trong việc bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp.

Quyền tác giả Về đối tượng bảo hộ Tại Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Về đối tượng không Tại Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ, các đối tượng không thuộc được bảo hộ phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm: 1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin. 2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. 3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Về điều kiện bảo hộ Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Pháp luật về quyền tác giả không quy định về nội dung đối với tác phẩm được bảo hộ.

Quyền sở hữu công nghiệp Tại Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp, được chia thành đối với sáng chế (Điều 59), kiểu dáng công nghiệp (Điều 64), thiết kế bố trí (Điều 69), nhãn hiệu (Điều 73), tên thương mại (Điều 77), chỉ dẫn địa lý (Điều 80) và bí mật kinh doanh (Điều 85).

Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ khi đáp ứng được các điều kiện bảo hộ căn cứ theo đối tượng cụ thể mà Luật sở hữu trí tuệ quy định.

Đối với quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc xét và cấp văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu các đối tượng đó (trừ các đối tượng sở hữu công nghiệp được xác lập một cách tự động) Về thời điểm phát Quyền tác giả phát sinh kể từ Quyền sở hữu công nghiệp sinh khi tác phẩm được sáng tạo và phát sinh tại từng thời điểm được thể hiện dưới một hình khác nhau tùy thuộc vào đối thức vật chất nhất định, không tượng được bảo hộ. phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền tác giả phát sinh một cách mặc nhiên và nó được thiết lập từ thời điểm tác phẩm đó được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được. Về thời hạn bảo hộ Pháp luật về quyền tác giả chỉ Trong khi đó quyền sở hữu bảo hộ hình thức chứa đựng tác công nghiệp bảo hộ nội dung phẩm khi nó được tạo ra và thể của đối tượng. Đối tượng sở hiện dưới hình thức nhất định hữu công nghiệp phải đáp mà không bảo hộ nội dung tác ứng được các điều kiện nhất phẩm. định.

Về căn cứ xác lập

Quyền tác giả được xác lập kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và định hình dưới một hình thức vật chất nhất định; dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào.

4/ Tóm tắt 1 vụ tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, cho biết vấn đề pháp lý đặt ra và kết quả giải quyết vụ án của Tòa án.

Vụ án: Bản án 18/2016/KDTM-ST ngày 12/05/2016 về tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp Tóm tắt vụ án Nguyên đơn: Công ty cổ phần H Bị đơn: Công ty TNHH M Nội dung sự việc: Công ty cổ phần H được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa với nhãn hiệu ‘F’ từ ngày 06/7/2006 đến ngày 02/12/2024 (đã được gia hạn). Sau đó Công ty H phát hiện Công ty M đã sử dụng nhãn hiệu F cho các dịch vụ du lịch, cụ thể: Biển hiệu (dán trên cửa kính) tại địa chỉ số phố ĐDT, phường HB, quận HK, Hà Nội có ghi: Công ty TNHH M; Trang Web: www.f.com.vn đã sử dụng nhãn hiệu “F”; Tờ quảng cáo dịch vụ du lịch ( tour, cho thuê xe máy), card visite, bản đồ du lịch của Công ty có sử dụng nhãn hiệu F travel và có ghi trang web: www.ftravel.com.vn. Từ cuối năm 2014 đến đầu năm 2015 Công ty H đã gửi công văn nhiều lần cho Công ty M đề nghị chấm dứt việc vi phạm, nhưng Công ty M không phản hồi. Ngày 07/7/2015 Công ty H đã khởi kiện Công ty M yêu cầu Công ty M: Buộc chấm dứt sử dụng nhãn hiệu F trong nhóm sản phẩm/dịch vụ: Dịch vụ du lịch; Buộc xin lỗi và cải chính công khai về việc sử dụng nhãn hiệu F trong nhóm sản phẩm/dịch vụ: Dịch vụ du lịch; Buộc tiêu hủy card visite, tờ quảng cáo, bản đồ du lịch, tháo bỏ biển hiệu có sử dụng nhãn hiệu F trong nhóm sản phẩm/dịch vụ: Dịch vụ du lịch. Tòa án thụ lý vụ án. Vấn đề pháp lý đặt ra: Công ty H đã đăng ký quyền bảo hộ đối với nhãn hiệu M từ năm 2006, nhưng Công ty M nói rằng đã sử dụng tên ‘F Travel’ từ năm 2008 cho đến năm 2015 để làm sản phẩm riêng. Đến tháng 3 năm 2015 Công ty M chính thức làm thủ tục đổi tên thành Công ty TNHH M, hiện công ty đang làm thủ tục để xin đăng ký quyền sở hữu tên thương mại F Travel với Cục Sở hữu trí tuệ. Kể từ năm 2008 đến năm 2015, Công ty M chưa đăng ký quyền sở hữu tên thương mại F Travel. Mặt khác công ty H đã đăng ký quyền sở hữu nhãn hiệu ‘F’ từ năm 2006. Kết quả giải quyết của Tòa án: 1. Chấp nhận khởi kiện của Công ty cổ phần H đối với Công ty TNHH M như sau: Công ty TNHH M phải chấm dứt các hành vi sử dụng nhãn hiệu “ F” trong nhóm sản phẩm: Dịch vụ du lịch.

2. Buộc Công ty TNHH M phải thực hiện các hành vi sau: - Tiêu hủy card visite, tờ quảng cáo, bản đồ du lịch, tháo bỏ biển hiệu có sử dụng nhãn hiệu F trong nhóm sản phẩm: Dịch vụ du lịch. - Chấm dứt sử dụng nhãn hiệu F trong nhóm sản phẩm: Dịch vụ du lịch trong tên trang web www.Ftravel.com.vn và trong trang web này. - Đăng lời xin lỗi và cải chính công khai đối với Công ty cổ phần H về việc sử dụng nhãn hiệu “F” của Công ty cổ phần H trong nhóm sản phẩm: Dịch vụ du lịch trên báo Nhân dân và báo Hà Nội Mới trong 3 số liên tiếp. 3. Án phí: Công ty TNHH M chịu 2.000.000đ (Hai triệu đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả số tiền 2.000.000đ (Hai triệu đồng) tạm ứng án phí cho Công ty cổ phần H theo biên lai thu tiền số 4666 ngày 28/7/2015 tại Cục thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.

A2: Bài tập Theo bản án số 1437/2010/KDTM-ST ngày 14/9/2010 của T\a án nh]n d]n TP.HCM, ông Trí và ông Đanh là 2 anh em, ông Đanh là chủ cb sở kinh doanh cá thê Phước Lộc Thọ. Td nem 2000, ông Trí hfp tác làm en với ông Đanh đê mở rộng cb sở sản xuất. Trong quá trinh làm en cjng nhau, các bên xảy ra m]u thukn. lng Trí cho rmng ông Đanh đn so dụng đối tưfng SHTT thuộc quyền sở hpu của ông là hồ sb công bố tiêu chuqn chất lưfng, vệ sinh an toàn thực phqm 7 loại rưfu đê bán các sản phqm rưfu. lng Trí đn khởi kiện ra T\a yêu cầu giải quyết. Trong bản án, T\a án xrt thấy các hồ sb này đưfc nộp cho Sở Y tế TP.HCM trong khoảng thời gian td nem 2002 đến 2004 và so dụng td đó đến nem 2009 nên áp dụng quy đanh về SHTT trong BLDS 1995 và Luật SHTT 2005 đê xem xrt. Cen cu vào Điều 747 Bộ luật D]n sự nem 1995 (các loại hinh tác phqm đưfc bảo hộ quyền tác giả), Điều 781 (các đối tưfng SHCN) và Điều 788 (xác lập quyền SHCN theo ven bmng bảo hộ) xác đanh các hồ sb này không phải là đối tưfng quyền SHTT. Ngoài ra theo Điều 3, Điều 15 Luật SHTT nem 2005 thi hồ sb này cxng không phải đối tưfng SHTT đưfc Nhà nước bảo hộ. Do đó tranh chấp về việc so dụng các hồ sb này không thuộc sự điều chynh của các quy đanh pháp luật về SHTT. Các hồ sb này đưfc xác đanh là các quyền về tài sản:

1/ Theo quy đanh của pháp luật SHTT hiện hành, đối tưfng quyền SHTT bao gồm nhpng gi? Nêu cb sở pháp lý. Giả so áp dụng quy đanh của pháp luật SHTT hiện hành thi hồ sb công bố tiêu chuqn chất lưfng, vệ sinh an toàn thực phqm đối với 7 loại rưfu có phải là đối tưfng quyền SHTT hay không? Vi sao? Theo quy định của pháp luật SHTT hiện hành, đối tượng quyền SHTT được quy định tại Điều 3 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 bao gồm: “1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.” CSPL: Điều 3 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019. Giả sử, áp dụng luật SHTT hiện hành thì hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không là đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, bởi vì các lý do sau: Thứ nhất, theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu trong vụ án này không thuộc đối tượng không thuộc một trong các đối tượng của quyền tác giả hoặc quyền sở hữu trí tuệ. Thứ hai, hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu này được ban hành theo mẫu 1 Phụ lục 1 NĐ 15/2018/NĐ-CP nên đây là văn bản hành chính. Căn cứ khoản 2 Điều 15 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 đây là đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả. Vì vậy, hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Thứ ba, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Xét mối liên quan giữa hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm với các đối tượng nói trên có thể thấy rằng hồ sơ công bố sản phẩm có

thể có mối liên hệ với bí mật kinh doanh và sáng chế. Theo đó, điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh quy định tại Điều 84 Luật SHTT như sau: “Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.” Từ quy định trên có thể thấy một đối tượng muốn được bảo hô là bí mật kinh doanh thì phải tồn tại trong tình trạng bí mật. Mà điều kiện này thì hồ sơ công bố không đáp ứng được, vì vậy hồ so công bố sản phẩm không được xem là bí mật kinh doanh nên không được xem là đối tượng sở hữu trí tuệ. Mặt khác, đối với sáng chế có thể được thể hiện dưới dạng quy trình (quy trình sản xuất, điều chế). Tuy nhiên, hồ sơ công bố sản phẩm là hồ sơ công bố chất lượng theo mẫu của Bộ Y tế, điều này làm mất đi tính mới của sáng chế được quy định tại Điều 60 Luật SHTT. Theo đó, sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa được bộc lộ công khai dưới hình thức như sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc các hình thức thể hiện khác. Một đối tượng muốn được bảo hộ dưới dạng sáng chế phải đáp ứng các điều kiện về tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp. Hồ sơ công bố sản phẩm có thể mô tả quy trình chế biến sản phẩm đó, nhưng nếu thể hiện dưới dạng mô tả trong hồ sơ thì không đáp ứng được tính mới nên cũng không được bảo hộ và cũng không là đối tượng sở hữu trí tuệ. CSPL: Điều 3, Điều 15 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, Phụ lục 1 NĐ 15/2018/NĐ-CP; Điều 84, 60 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019.

2. Theo T\a án xác đanh, các hồ sb công bố tiêu chuqn chất lưfng, vệ sinh an toàn thực phqm đối với 7 loại rưfu mà nguyên đbn đang tranh chấp có phải là đối tưfng quyền SHTT hay không? Vi sao T\a án lại xác đanh như vậy? Anh/cha có đồng tinh với quan điêm của T\a án không?

Theo Tòa án xác định, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp không phải là đối tượng quyền SHTT. Vì Tòa án căn cứ vào Điều 747 BLDS 1995 (các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả), Điều 781 BLDS 1995 (các đối tượng SHCN) và Điều 788 BLDS 1995 (xác lập quyền SHCN theo văn bằng bảo hộ) xác định hồ sơ này không phải là đối tượng quyền SHTT, ngoài ra theo Điều 3, Điều 15 Luật SHTT năm 2005 thì hồ sơ này cũng không thuộc đối tượng SHTT do Nhà nước bảo hộ. Nhóm đồng tình với quan điểm của Tòa án khi xác định các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp không phải là đối tượng quyền SHTT. Tuy nhiên, về cơ sở pháp lý, nhóm đồng tình với việc sử dụng các Điều 747, 781 và 788 BLDS 1995 và Điều 3 Luật SHTT 2005 để làm căn cứ pháp lý để chứng minh hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không thuộc đối tượng quyền SHTT chứ không đồng tình về quan điểm sử dụng thêm Điều 15 Luật SHTT 2005 bởi lẽ hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu cũng không thuộc các đối tượng được quy định trong Điều 15 Luật này, nếu nói các hồ sơ này thuộc văn bản hành chính thì không phù hợp vì căn cứ vào Điều 4 Nghị định 110/2004 thì các hồ sơ cũng không thuộc loại văn bản hành chính. Cụ thể ở khoản 2 Điều 3 Luật SHTT 2005 có liệt kê các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Qua đó có thể dễ dàng loại trừ được hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không thuộc các đối tượng sau: kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Do đó, cần có thêm cơ sở pháp lý để chứng minh hồ sơ này không phải là bí mật kinh doanh và sáng chế nên không thuộc đối tượng quyền sở hữu công nghiệp nói riêng và quyền SHTT nói chung. + Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh được quy định tại Điều 84 Luật SHTT 2005. + Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được bảo hộ được quy định tại Điều 58 Luật SHTT 2005. ➔ Từ đây có thể thấy hồ sơ này không đáp ứng được các điều kiện quy định tại 2 Điều này nên sẽ không thuộc đối tượng quyền SHTT.

B: . Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHÔNG thảo luận trên lớp: 1/ Theo quy định của pháp luật SHTT, đối tượng quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào? Nêu cơ sở pháp lý Dựa trên quy định của pháp luật SHTT hiện hành thì tác phẩm kiến trúc có phải là đối tượng quyền tác giả hay không? Vì sao? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ, đối tượng quyền tác giả bao gồm: - Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học - Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ, tác phẩm kiến trúc được coi là tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả vì tác phẩm kiến trúc thể hiện tính nghệ thuật, khoa học thông qua các đường nét, cấu trúc và thiết kế của kiến trúc; thể hiện ý tưởng sáng tạo, mang ý chí cá nhân của tác giả thiết kế kiến trúc đó. Vì lẽ đó, tác phẩm kiến trúc cũng cần được coi là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

2/ Theo Tòa án xác định trong bản án số 4, đối tượng đang tranh chấp có phải là đối tượng của quyền tác giả hay không? Vì sao Tòa án lại xác định như vậy? - Theo Tòa án xác định trong Bản án số 4, đối tượng đang tranh chấp là đối tượng của quyền sở hữu t...


Similar Free PDFs