TL chinh sach tien te - Chính sách tài khóa PDF

Title TL chinh sach tien te - Chính sách tài khóa
Author Trung Nguyen
Course Economics Geography
Institution Đại học Kinh tế Quốc dân
Pages 28
File Size 615.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 627
Total Views 772

Summary

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC ITIỂU LUẬNKINH TẾ HỌCVĨ MÔ NÂNG CAOĐỀ TÀI:CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAMHọ và Tên : Phan Thanh Hải Sinh ngày : 20/06/ Lớp : Cao học Quản lý kinh tế (K09)Hà Nội, tháng 5 năm 2021MỤC LỤC LỜI NÓI ...


Description

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

TIỂU LUẬN KINH TẾ HỌC VĨ MÔ NÂNG CAO ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM Họ và Tên

: Phan Thanh Hải

Sinh ngày

: 20/06/1972

Lớp

: Cao học Quản lý kinh tế (K09)

Hà Nội, tháng 5 năm 2021

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………..3 NỘI DUNG .......................................................................................................................... 4 I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .. 4 1. Ngân hàng trung ương (NHTW). .................................................................................. 4 1.1. Khái niệm NHTW. ....................................................................................................... 4 1.2. Chức năng của NHTW. ............................................................................................... 4 1.2.1. Phát hành tiền và điều tiết mức cung tiền. .............................................................. 4 1.2.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng. ............................................................... 5 1.2.3. NHTW là ngân hàng chính phủ. ............................................................................. 5 2. Chính sách tiền tệ (CSTT). ........................................................................................... 5 2.1. Khái niệm và cơ chế thực hiện chính sách tiền tệ. .................................................... 5 2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ. ................................................................................... 5 2.1.2. Cơ chế thực hiện CSTT. ........................................................................................... 6 2.2. Mục tiêu của CSTT. ..................................................................................................... 6 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế cao. .......................................................................................... 7 2.2.2.Ổn định giá cả. ........................................................................................................... 7 2.2.3. Công ăn việc làm cao. ............................................................................................... 7 2.2.4. Ổn định thị trường tài chính. ................................................................................... 7 2.3. Công cụ của CSTT....................................................................................................... 8 2.3.1. Công cụ gián tiếp. ..................................................................................................... 8 2.3.2. Công cụ trực ti ếp. ..................................................................................................... 9 2.4. Vị trí của CSTT trong điều hành kinh tế vĩ mô.......................................................... 9 II. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM .................................................................. 10 1. Đánh giá tổng quát về chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011 ........... 10 1.1 Một số kết quả đạt được của chính sách ti ền tệ ........................................................ 10 1.2. Những hạn chế của chính sách tiền tệ ..................................................................... 10 1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong điều hành chính sách ti ền tệ .................. 12 2. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến 2014: ........................... 15

1

2.1. Các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và kết quả đạt được ............................ 15 2.2 Các giải pháp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu giảm lạm phát. .................................................................................................................. 22 2.3 Đề xuất giải pháp trong thời gian tới ........................................................................ 24 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... Error! Bookmark not defined.

2

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu r ộng vào nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đầy biến động, các giao dịch kinh tế, tiền tệ ngày càng tr ở nên phức tạp hơn. Trong khi đó, chính sách tiền tệ ở Việt Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế. Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian qua (giai đoạn trước năm 2012) tỏ ra không hiệu quả trong việc kiểm soát lạm phát. Từ năm 2004 đến năm 2011, lạm phát cao và diễn biến phức tạp. Kinh tế vĩ mô bất ổn. Từ năm 2012 đến nay, chính sách tiền tệ đã có những thành công nhất định trong việc kiềm chế lạm phát ở mức một con số, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Để việc điều hành chính sách tiền tệ đạt được hiệu quả cao thì nền kinh tế phải có những nền tảng vững chắc trên bình diện kinh tế vĩ mô cũng như sự ủng hộ của công chúng và thể chế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các thể chế tài chính, tài khóa, tiền tệ chưa thật vững mạnh, thể hiện ở thực trạng hệ thống ngân hàng, tình hình thu chi ngân sách cũng như tính độc lập của Ngân hàng Trung ương. Vì vậy, việc Việt Nam tiếp tục cải tổ các thể chế này là rất cần thiết. Từ những lý do trên em đã chọn đề tài tiểu luận: “Chính sách tiền tệ và tình hình thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam”. Trong quá trình làm tuy đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Thầy giáo để bài Tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.

3

NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1. Ngân hàng trung ương (NHTW). 1.1. Khái niệm NHTW. NHTW có thể ra đời từ sự phát triển và phân hoá hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) kéo dài nhiều thế kỷ theo mô hình Ngân hàng Anh và các nước Châu Âu, hoặc bằng cách thành lập hoàn toàn mới vào nửa đầu thế kỷ XX. Dù hình thành bằng con đường nào, thì các NHTW đều có chung một bản chất: là một chế định công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nước về các hoạt động về tiền tệ, tín dụng cho mục tiêu và ổn định của cộng đồng. 1.2. Chức năng của NHTW. Ngày nay, tất cả các quốc gia lớn nhỏ trên thế giới đều có một NHTW với những vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu được. Một mặt, NHTW đóng vai trò chủ ngân hàng đối với các NHTM, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động không trục trặc. Mặt khác, NHTW còn đóng vai trò chủ ngân hàng đối với chính phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng tiền tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách Nhà nước của chính phủ, là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền. 1.2.1. Phát hành tiền và điều tiết mức cung tiền. NHTW là ngân hàng độc quyền phát hành tiền và là ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong điều tiết mức cung tiền có nghĩa là NHTW là người duy nhất được phép phát hành tiền theo các quyết định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia, mọi hoạt động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hưởng đến tổng phương tiện thanh toán trong xã hội và do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Trách nhiệm của NHTW ở chức năng này đó là việc xây dựng số lượng tiền cần phát hành và thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.

4

Ba công cụ quan trọng nhất mà NHTW có thể sử dụng để tác động vào lượng cung ứng tiền tệ đó là: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ suất triết khấu và nghiệp vụ thị trường mở. 1.2.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng cho các Ngân hàng trung gian (NHTG). Bao g ồm: + Mở tài khoản tiền gửi và quản lý tiền dự trữ của hệ thống NHTM. + Cấp tín dụng cho NHTM. 1.2.3. NHTW là ngân hàng chính phủ. Các dịch vụ ngân hàng mà NHTW cung cấp cho chính phủ bao gồm: + NHTW là đại diện ngân hàng của Nhà nước:Tuỳ theo đặc điểm tổ chức của từng nước, chính phủ có thể uỷ quyền cho bộ tài chính hoặc kho bạc đứng lên làm chủ tài khoản tại NHTW. Tiền thu ế thu được và những khoản thu khác của ngân sách được gửi vào NHTW. NHTW các tài tr ợ hay bù đắp thiếu hụt ngân sách của Nhà nước. + NHTW là đại lý của Nhà nước: NHTW thay mặt cho Nhà nước trong các thoả thuận tài chính, viện tr ợ, vay mượn, chuyển nhượng, thanh toán với nước ngoài. Ngoài ra, trong tư cách đại lý, nó phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các loại phiếu vay nợ cho Nhà nước kể cả trong nước và ngoài nước. Bằng việc thay mặt Nhà nước phát hành ho ặc mua trái phiếu, NHTW tr ực tiếp làm tăng (hoặc giảm) lượng cung ứng tiền. + NHTW quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng: NHTW là người xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT). Cụ thể: NHTW là người chủ trì thiết kế và thực thi CSTT quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm, điều hành các công cụ thực hiện CSTT, thực hiện việc đưa tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường làm tác động đến điều kiện tín dụng và do đó tác động đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 2. Chính sách tiền tệ (CSTT). 2.1. Khái niệm và cơ chế thực hiện chính sách tiền tệ. 2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ. 5

CSTT là một hệ thống những quan điểm, giải pháp, những cách thức mà NHTW thực hiện nhằm tác động tới cung ứng tiền trong nền kinh tế và ảnh hưởng đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô. CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW, thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu về sản lượng, giá cả và công ăn việc làm. 2.1.2. Cơ chế thực hiện CSTT. Quá trình thực hiện CSTT bao giờ cũng được diễn ra theo một cơ chế nhất định. Trong cơ chế này, NHTW sẽ là người thiết kế và điều hành CSTT. Một CSTT của một quốc gia có thể được thực hiện theo hai hướng: + CSTT “nới lỏng” là chính sách nhằm tăng thêm khối lượng tiền tệ cung ứng cho nền kinh tế làm cho tiền trở nên dồi dào, lãi su ất hạ xuống từ đó kích thích tiêu dùng và đầu tư. Kết quả của CSTT “nới lỏng” là sản lượng tăng, nền kinh tế tăng trưởng cao với tỉ lệ thất nghiệp thấp. + CSTT “thắt chặt” là chính sách nhằm giảm khối lượng tiền tệ cung ứng cho nền kinh tế làm cho tiền tệ trở nên khan hiếm về số lượng, lãi suất bị đẩy lên cao, tổng cầu giảm và do đó giá cả trên thị trường giảm sút, lạm phát bị đẩy lùi. 2.2. Mục tiêu của CSTT. Hệ thống chính sách kinh tế (CSKT) vĩ mô là một hệ thống rất đa dạng gồm nhiều CSKT khác nhau tạo thành. Mỗi chính sách có đặc điểm, nội dung và công cụ điều tiết khác nhau nhưng chúng đều có chung một mục đích là tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô lành mạnh, có lợi cho sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Trong hệ thống các chính sách đó, CSTT giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nhờ có những ưu điểm mà các CSKT vĩ mô khác không có được cho nên CSTT được coi là công cụ hữu hiệu để điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Tuy nhiên là một bộ phận nằm trong hệ thống CSKT vĩ mô, CSTT cũng như các CSKT vĩ mô khác chỉ có thể phát huy tác dụng một cách đầy đủ khi chúng được kết hợp chặt chẽ với nhau, được thống nhất với nhau cả về mục tiêu cũng như phương pháp tiến hành. Là công cụ vĩ mô của Nhà nước, CSTT phải phục vụ cho việc thực hiện những mục tiêu kinh tế vĩ mô sau:

6

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế cao. Bất kỳ CSTT của một quốc gia nào thì mục tiêu cao nhất của nó là sự tăng lên của GDP thực tế. Đó là phần tăng trưởng có được sau khi lấy phần tăng trưởng danh nghĩa trừ đi phần tăng giá trong tăng trưởng cùng thời kỳ. Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng ổn định là mục tiêu của bất kỳ một CSKT vĩ mô nào. Bởi lẽ, nền kinh tế có tăng trưởng cao là đồng nghĩa với việc giải quyết các mục tiêu kinh tế khác của CSTT như giảm thất nghiệp, tăng thu nhập quốc dân… 2.2.2.Ổn định giá cả. Giá cả có tỷ lệ thấp là mục tiêu của mọi nền kinh tế. Khi giá cả lạm phát thấp mức tăng thu nhập thực tế của nhân dân sẽ dương, do vậy đời sống người lao động tốt hơn. Nhân dân tin tưởng vào chính quyền và chính sách của Nhà nước. Giá cả có tỷ lệ lạm phát thấp sẽ đồng thời làm cho lãi su ất thực tế dương và lãi suất danh nghĩa sẽ thấp hơn, do đó sản xuất sẽ có vốn với chi phí hạ về mặt dài hạn và nền kinh tế sẽ có sức bật đầu tư về lâu dài. Khi giá cả có tỷ lệ lạm phát thấp, hiện tượng đầu cơ sẽ biến mất, giá trị tiền nội địa sẽ được ổn định. Ngược lại, khi giá cả lạm phát cao, thu nhập người lao động sẽ không tăng kịp với phần tăng giá sẽ làm cho đời sống họ thêm khó khăn, nạn đầu cơ sẽ phát sinh làm cho một số bộ phận giàu lên rất nhanh trong khi đại đa số nhân dân trở nên nghèo hơn. Khoảng cách giàu và nghèo lớn dần và nhân dân mất niềm tin vào chính quyền. Ổn định giá cả vì thế là một mục tiêu quan trọng nhất của CSTT . 2.2.3. Công ăn việc làm cao. Việc làm cao cho người lao động là một mục tiêu kinh tế - xã hội của mọi quốc gia hiện nay. Nếu xã hội có ít công ăn việc làm, tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ dẫn đến hậu quả: lãng phí các nguồn lực, làm giảm sản lượng quốc gia, làm giảm thu nhập trong dân chúng gây khó khăn cho đời sống của họ thậm chí có thể làm tăng các tệ nạn xã hội. Vì vậy việc làm cao là một yêu cầu bức thiết của mọi quốc gia có nền kinh tế phát triển cũng như đang phát triển. Một chính sách tiền tệ đúng thúc đẩy sản xuât, khuyến khích đầu tư sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Kết quả là tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống. 2.2.4. Ổn định thị trường tài chính. Nền tảng tài chính ổn định là mục tiêu chủ đạo của CSTT ngoài những mục tiêu nói trên. NHTW phải ổn định ho ạt động tài chính của hệ thống tài chính trong

7

nước một cách gián tiếp. Tăng cường hiệu quả cho nó, kể cả thu thập thông tin, hướng dẫn, ngăn ngừa rủi ro cho các tổ chức tài chính trong chiều hướng qu ản lý hoạt động của nó phù hợp vơí các mục tiêu của nền kinh tế. Bản thân hệ thống tài chính có những mục tiêu riêng của nó và nhiều khi những mục tiêu này đối chọi với những mục tiêu chung của nền kinh tế. Vậy vai trò của CSTT là phải hài hoà một cách tối ưu giữa các mục tiêu nói trên để phục vụ tốt nhất cho lợi ích chung mà không làm tổn hại hay hạn chế khả năng phát triển của hệ thống tài chính. 2.3. Công cụ của CSTT. Công cụ của CSTT là các hoạt động được thực hiện trực tiếp bởi NHTW nhằm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông và lãi suất, từ đó mà đạt được các mục tiêu của CSTT . 2.3.1. Công cụ gián tiếp. Khi sử dụng những công cụ gián tiếp, NHTW đã làm thay đổi cơ số tiền và khả năng tạo tiền của NHTM và do đó làm thay đổi lượng cung ứng tiền. Có các loại công cụ gián tiếp chủ yếu sau: + Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM): Nghiệp vụ thị trường mở là các ho ạt động của NHTW trên thị trường mở thông qua việc mua bán chứng khoán. Các hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất. Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng để thực thi việc “nới lỏng” hay “thắt chặt” cung tiền. Nó có nhiều ưu điểm như: linh hoạt, có thể tiến hành thường xuyên và đặc biệt có thể dễ dàng đảo ngược lại. + Lãi suất cho vay chiết khấu: Lãi suất cho vay chiết khấu có hai tác dụng, một gián tiếp, một trực tiếp. Tác dụng gián tiếp là nó làm tăng hay giảm lãi suất cho vay của NHTM và do đó tác động đến cung ứng tiền và tín dụng. Tác động trực tiếp là nó làm tăng hay giảm dự trữ của NHTM và do vậy tác động đến lượng cho vay tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh tế. + Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc của NHTM bị tác động trực tiếp bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định bởi NHTW. Bằng việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW đã làm thay đổi những khoản tiền ký gửi không k ỳ hạn của NHTM, làm thay đổi số nhân tiền và do đólàm thay đổi lượng cung tiền.

8

2.3.2. Công cụ trực tiếp. Ngoài các công cụ truyền thống kể trên của CSTT , NHTW còn sử dụng một số công cụ có tính chất can thiệp trực tiếp vào thị trường tiền tệ. Đó là công cụ hạn mức tín dụng và lãi suất tiền gửi. +Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là việc NHTW ấn định một khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm cách để đưa nó vào nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay của hệ thống NHTM. Nhờ việc ấn định tín dụng này mà NHTW có thể kiểm soát và điều hành được khối lượng tiền tệ trong thời gian đó. + Lãi suất: Lãi suất là chi phí phải bỏ ra cho việc vay tiền hay là giá cả của quyền sử dụng tiền tệ trong một thời gian nhất định. Lãi suất có tác dụng mạnh mẽ đến nhu cầu tiền tệ dùng cho tiêu dùng và đầu tư, từ đó tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô khác. Thông qua việc thay đổi mức lãi suất quy định (mức trần lãi suất cho vay tối đa và mức sàn lãi suất huy động tối thiểu), NHTW buộc các NHTM phải thay đổi mức lãi suất cho vay và lãi suất huy động của mình. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ của các nhà doanh nghiệp cũng như của dân chúng, tức là có ảnh hưởng tới đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến các biến số kinh tế vĩ mô khác. Tuy nhiên, hai công cụ hạn mức tín dụng và lãi suất chỉ được sử dụng để điều tiết CSTT ở một số nước đang phát triển. ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển cao, các công cụ truyền thống (công cụ gián tiếp) của CSTT đã hoàn thiện, thì NHTW không sử dụng các công cụ trực tiếp để điều hanh CSTT. Như vậy là có nhiều công cụ để điều hành CSTT. Mỗi công cụ tác động đến cung tiền ở mức độ, phạm vi khác nhau. Trong quá trình s ử dụng các công cụ này, cần phải có sự kết hợp chặt chẽ các công cụ đó với nhau, tạo thành hệ thống công cụ đồng bộ thì mới điều tiết kinh tế vĩ mô một cách có hiệu quả. 2.4. Vị trí của CSTT trong điều hành kinh tế vĩ mô. Trong hệ thống các CSKT vĩ mô, CSTT giữ vị trí đặc biệt quan trọng và trung tâm. Thể hiện: + CSTT được sử dụng một cách thường xuyên trước bất kỳ một biến đổi nào của tín hiệu thị trường. CSTT có tác động nhanh chóng đến các biến số tiền tệ, có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực hoạt động. 9

+ Chỉ khi có một CSTT đúng đắn thì các CSKT vĩ mô khác mới được sử dụng hiệu quả, chi phối việc thực hiện các chính sách khác. + Khi có sự bất ổn bên trong nền kinh tế hay cú sốc từ bên ngoài thì CSTT bao giờ cũng được sử dụng đầu tiên. II. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 1. Đánh giá tổng quát về chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011 1.1 Một số kết quả đạt được của chính sách tiền tệ Trong thời gian qua, việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã không ngừng được hoàn thiện. Điều hành chính sách tiền tệ được từng bước đổi mới trong việc xác định mục tiêu chính sách tiền tệ, việc quản lý, vận hành cơ chế cung ứng tiền, điều tiết tiền tệ thông qua việc lựa chọn sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ. Mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ hướng vào việc ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, tạo môi trường ổn định để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an toàn hệ thống. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chuyển dần từ công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp để nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ, các công cụ chính sách tiền tệ đã được thiết lập và đang dần hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng không ngừng được đẩy mạnh, đáp ứng nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển đất nước. Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng tiếp tục tăng trưởng góp phần tích cực thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. 1.2. Những hạn chế của chính sách tiền tệ Bên cạnh những kết quả đạt được như đã đề cập ở trên, trong thời gian qua, điều hành chính sách tiền tệ còn một số tồn tại, hạn chế sau: - Mục tiêu cuối cùng chưa rõ ràng, chưa có lựa chọn ưu tiên: Từ khi thực hiện Lu ật Ngân hàng Nhà nước đến nay, về cơ bản, có thể thấy rằng chính sách tiền tệ luôn theo đuổi mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, Luật Ngân hàng Nhà nước không quy định rõ mục tiêu hàng đầu/mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Do vậy, trên thực tế, việc điều hành chính sách tiền tệ có khó khăn nhất định nhất là khi cần có sự đánh đổi giữa các mục tiêu kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế. ...


Similar Free PDFs