Đề cương ôn tập Lttctt Li thuyet tai chinh tien te PDF

Title Đề cương ôn tập Lttctt Li thuyet tai chinh tien te
Author Phương Thảo Nguyễn
Course Li thuyet tai chinh tien te
Institution Đại học Kinh tế Quốc dân
Pages 20
File Size 410.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 226
Total Views 409

Summary

Download Đề cương ôn tập Lttctt Li thuyet tai chinh tien te PDF


Description

Facebook.com/DethiNEU

 Ảnh hưởng tới các biến số kinh tế: - lãi suất: nn thiếu vốn để cân đối => cầu vốn tăng => lãi suất tăng nn thiếu vốn để cân đối =>tăng lượng trái phiếu phát hành để vay nợ => cung trái phiếu tăng =>giá trái phiếu giảm => lãi suất tăng - giá tài sản: nhìn chung khi mặt bằng lãi suất thị trg tăng, giá của hầu hết các tài sản trong nền kt giảm xuống (trong đó có cả chứng khoán) - tiết kiệm xã hội: khi chi vượt thu trong cân đối, tức nn ko còn tiền để tiết kiệm => tiết kiệm nn giảm, thậm chí phải đi vay nợ từ nguồn vốn tư nhân để bù đắp => tiết kiệm tư nhân giảm. Hệ quả chung là tổng tiết kiệm quốc gia giảm. - đầu tư trong nước: lãi suất tt tăng nhìn chung làm tăng lãi suất thực, khiến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong nc giảm. - đầu tư nước ngoài – cán cân tài khoản vốn: do lãi suất đồng nội tệ cao hơn tương đối so với mặt bằng lãi suất thế giới nên hấp dẫn đc các luồng vốn quốc tế đổ vào nhằm hưởng mức lợi tức lớn hơn => đầu tư nc ngoài tăng hay cán cân vốn chuyển dịch theo hướng thặng dư. - cán cân thương mại: lãi suất cao khiến nội tệ lên giá, ngoại tệ rẻ hơn một cách tương đối => xuất khẩu bị ảnh hưởng tiêu cực trong khi nhập khẩu đc tăng cường => cán cân thg mại chuyển dịch theo hướng thâm hụt: xuất – nhập

CHƯƠNG 1: TCTT 1. bản chất, các chức năng của tiền tệ?

 Bản chất: Là bất kì hàng hóa nào được chấp nhận rộng rãi trong thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.  Chức năng: - Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung gian làm cho sự trao đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận lợi hơn. Phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn. - Chức năng phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị hàng hoá dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng phổ biến trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo lường sự phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con người...Nó đã tạo ra một nền kinh tế mang tính chất tiền tệ. 1

Facebook.com/DethiNEU

- Chức năng phương tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng sản xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có được chức năng này là vì nó là phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.

2. .Bản chất, các chức năng của tài chính?  Bản chất: là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm XH dưới hình thức giá trị. Thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền KT.  Chức năng: - Chức năng phân phối: các quỹ tiền tệ tập trung, không tập trung được hình thành và sd vào những mục đích nhất định nhằm đảm bảo pp tổng sp XH một cách hợp lí, hq cao. - Chức năng giám đốc: kiểm tra, điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sp XH dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH mỗi thời kì. Đồng thời qua đó kiểm tra việc tạo lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, việc chấp hành các đạo luật tài chính…. Do NN quy định.

3. Phân tích vai trò của hệ thống tài chính với quá trình phát triển nền KT-XH? Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực: tạo ra nguồn lực tài chính, thu hút các nguồn tài chính và chu chuyển các nguồn tài chính (dẫn vốn). Với các lĩnh vực hoạt động này, toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội. 4. so sánh

Tiêu chí Cơ sở đảm bảo giá trị Cách định giá một đv tiền tệ Căn cứ phát hành tiền Tình hình lưu thông

Cung tiền – lạm phát

Chế độ bản vị vàng Vàng

Chế độ bản vị pháp định Uy tín, pháp luật của nn

Theo 1 trọng lượng vàng nhất định

Theo sức mua = 1/mức giá chung của nền kinh tế

Dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao Dựa theo tốc độ tăng nhiêu vàng thì in ra bấy nhiêu tiền theo trưởng kỳ vọng và tỷ lệ tỷ lệ đã quy định. lạm phát của nền kinh tế trong thời kỳ tới. Ng dân tự do chuyển đổi tiền mặt ra Vàng bị rút khỏi lưu vàng . Khi đó vàng và tiền đc lưu thông và chỉ còn đóng vai thông song hành, có vai trò trong thanh trò như một hàng hóa toán ngang nhau (bản vị tiền vàng). thông thg.Tiền tệ trong Với chế độ bản vị vàng thỏi, vàng nền kt chỉ tồn tại dưới được đúc thành những thỏi lớn phục vụ dạng tiền mặt. cho việc tích trữ hoặc sử dụng trong thanh toán quốc tế nên mất chức năng tiền tệ. Cung tiền khá ổn định trừ khi lượng Cung tiền đc điều hành vàng tăng hoặc giảm đột biến (do khai theo nhận định chủ quan thác thêm từ những mỏ mới phát hiện, của NHTW nên nguy cơ 2

Facebook.com/DethiNEU

Tính chất

xuất/nhập khẩu vàng với nước ngoài). Do vậy nền kt hầu như ko có lạm phát. Cứng nhắc, ko thích hợp khi kt tăng trg tới một mức nhất định khiến lượng vàng ko đủ đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của ng dân.

xảy ra lạm phát là ko tránh khỏi. Linh hoạt, NHTW có thể điều chỉnh tăng/giảm cung tiền tùy ý dựa trên những biến động của nền kt hoặc nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển ktxh đã đề ra.

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TC 5. Cấu trúc hệ thống tài chính trong nền KT? Cấu trúc của hệ thống tài chính bao gồm các tụ điểm vốn và các bộ phận dẫn vốn bao gồm: Tài chính doanh nghiệp, Ngân sách Nhà nước, thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian, tài chính dân cư và các tổ chức xã hội, tài chính đối ngoại  Tài chính doanh nghiệp: Là nơi nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính trong nền kinh tế. Tài chính doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với tất cả các bộ phận của hệ thống tài chính trong quá trình hình thành và sử dụng vốn cho các nội dung khác nhau, quá trình kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán.  Ngân sách Nhà nước: Ngân sách Nhà nước ngắn liền với các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, đồng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hệ thống chính quyền nhà nước thực hiện được nhiệm vụ của mình. NSNN có vai trò định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội..  Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội: Đây là một tụ điểm vốn quan trọng trong hệ thống tài chính. Nếu có những biện pháp thích hợp, có thể huy động được một khối lượng vốn đáng kể từ các hộ gia đình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đồng thời còn góp phần to lớn vào việc thực hiện các chính sách về định hướng tích lũy và tiêu dùng của nhà nước.  Tài chính đối ngoại: Một trong số các biện pháp để huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (qua viện trợ, vay nợ từ nước ngoài), huy động vốn của các doanh nghiệp (qua liên doanh, góp vốn cổ phần)....  Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian: Thị trường tài chính có chức năng thu hút mọi nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển kinh tế, làm nâng cao hiệu quả chung của toàn nền kinh tế và cải thiện mức sống của người tiêu dùng ngay cả khi khả năng thực tế về tài chính của họ chưa cho phép. - Trung gian tài chính thực hiện việc dẫn vốn thông qua hoạt động tài chính gián tiếp. Trước hết các trung gian tài chính huy động vốn từ những người có vốn (người tiết kiệm) bằng nhiều hình thức để tạo thành vốn kinh doanh của mình. Sau đó, sử dụng vốn kinh doanh này để cho người cần vốn vay lại hoặc thực hiện các hình thức đầu tư khác. Tuỳ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động, các trung gian tài chính được chia thành các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp, công ty tài chính...

6. Chức năng, vai trò của các tổ chức tài chính trung gian?  Chức năng: 3

Facebook.com/DethiNEU

- Tạo vốn: các trung gian TC huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền KT rồi đem cho vay hoặc đầu tư. - Cung ứng vốn cho nền KT: tiền vốn huy động là để thực hiện mục tiêu cung ứng vốn cho những người cần nó(CP, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nc…) - Chức năng kiểm soát: thực hiện chức năng kiểm soát nhằm giảm tối thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin không đối xứng gây ra.  Vai trò: - Giảm bớt những CP thông tin và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân tổ chức và toàn bộ nền KT - Đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người có vốn - Do tính cạnh tranh, các trung gian TC thường xuyên thay đổi ls một cách hợp lí, làm cho nguồn vốn thực tế được tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất - Thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng ngừa rủi ro.

7. Các tổ chức tài chính trung gian chủ yếu trong nền KTTT. P/b NHTM với các tổ chức tài chính phi NH?  Các tổ chức tài chính trung gian chủ yếu: - Các tổ chức nhận tiền gửi: NHTM; Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm; Các NH tiết kiệm tương trợ… (nhận gửi-cho vay) - Công ty bảo hiểm: sử dụng phí BH để đầu tư (cổ phiếu, trái khoán, các món vay…) rồi tử tài sản kiếm được đó để bồi thường. - Công ty tài chính: vay những món tiền lớn, trung dài hạn nhưng lại cho vay món tiền nhỏ. - Công ty chứng khoán: - Sự trung gian TC của CP: thành lập các tổ chức tín dụng nhà nước; sự đảm bảo của CP cho các món vay tư nhân Ở VN có hệ thống tài chính trung gian chia làm 2 khối: Các NH và các tổ chức tài chíntah phi NH  P/b NHTM với các tổ chức tài chính phi NH? - Các công ty TC không nhận tiền gửi của dân chúng, các tổ chức KT-XH… với thời hạn ngằn và dưới hình thức mở TK. Để tạo nguồn vốn bổ sung cho hoạt động của mình, các công ty TC đi vay dưới hình thức phát hành các phiếu nợ dài hạn - Các công ty TC không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền mặt, không sd vốn vay của dân để làm phương tiện thanh toán. - Các công ty TC gần như không bị điều hành chặt bởi CP, nó giúp các công ty TC phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng hơn là các ngân hàng.

CHƯƠNG 3: TCDN 8. Trình bày vốn và nguồn vốn của các DN?

 Các nguồn vốn của DN: - Vốn chủ sở hữu: Phần vốn góp của các chủ sở hữu bỏ ra để thành lập công ty, đưa công ty vào hoạt động; Sự góp vốn mang tính dài hạn; Công không có nghĩa vụ phải hoàn trả phần vốn góp với các cổ đông; Các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi vốn góp và được hưởng toàn bộ lợi nhuận của công ty trong phạm vi vốn góp - Vốn vay: Các nghĩa vụ nợ, khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động; Công ty có nghĩa vụ phải hoàn trả cả gốc và lãi cho các chủ nợ khi các khoản nợ đáo hạn; Ưu tiên thanh toán nghĩa vụ nợ trước so với chủ sở hữu trong trường hợp công ty phá sản, vỡ nợ; Các chủ nợ không phải chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, nhưng được hưởng lãi. 4

Facebook.com/DethiNEU

9. Các phương thức tạo vốn chủ yếu của DN?

 Các phương thức huy động vốn chủ sở hữu: - Góp vốn: các thành viên góp tiền, hiện vật, bản quyền sáng chế… (nếu góp bằng hiện vật phải định giá hiện vật) để phục vụ công ty hoạt động - Phát hành cổ phiếu: cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận sự góp vốn của người nắm giữ cổ phiếu vào công ty cổ phần của người nắm giữ cổ phiếu. Khi mua cổ phiếu… - Huy động tài trợ nội bộ: DN sử dụng lợi nhuận sau thuế giữ lại, không chia cho các cổ đông để tái đầu tư kinh doanh.  Các phương thức huy động vốn vay: - Tín dụng thương mại: Cho vay dưới hình thức bằng hàng hóa (mua bán chịu) giữa các DN, các nhà cung cấp. Là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh. - Tín dụng ngân hàng: các khoản vay từ các NHTM (linh hoạt tùy theo mục đích vay; các DN phải đáp ứng đk mà NH đưa ra; có sự giám sát của NH để đảm bảo vốn vay sd đúng mđ) - Phát hành trái phiếu công ty: trái phiếu là công cụ vay nợ mang tính hợp đồng được chuẩn hóa. Theo đó công ty cam kết thanh toán các khoản lãi định kì, tới khi trái phiếu đáo hạn là khoản thanh toán cuối cùng được thực hiện.  Sự khác biệt giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay: - Kì hạn: vốn vay xđ, vốn chủ sở hữu không xđ - Thu nhập: TN từ cho vay dễ xđ, từ vốn chủ sở hữu khó xđ hơn(giá CP có thể ~ mạnh) - Ưu tiên thanh toán: vay đc ưu tiên trc - Mức độ rủi ro: quan điểm DN: vay rủi ro hơn; quan điểm NĐT: sở hữu rủi ro hơn 10. cp phổ thông và ưu đãi 11. ưu và nhược điểm của TP, CP ưu đãi, thg.

CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT 10.

Các loại lãi suất cơ bản?

- Lãi suất là tỉ lệ % giữa số tiền lãi mà người vay phải trả trong 1 thời kì tính trên số vốn gốc cho vay ban đầu. Lãi suất luôn gắn với một kì hạn nhất định - Lãi đơn: tiền lãi mỗi thời kì được tính dựa trên số vốn gốc cho vay ban đầu - Lãi kép: tiền lãi kì trước được tính gộp vào vốn gốc để làm cơ sở tính lãi cho kì tiếp theo - Lãi suất hoàn vốn: lãi suất hiệu quả mà NĐT được hưởng tính trên số tiền mà họ cho vay/đầu tư. Nó làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán nhận được từ một khoản tín dụng với giá trị hôm nay của khoản tín dụng đó - Lãi suất chiết khấu: ls mà NHTW cho NHTM vay dưới hình thức mua lại những giấy tờ có giá hoặc cầm cố những giấy tờ có giá - Lãi suất cơ bản: ls cho vay với khách hàng tốt nhất của NH, được xđ để đảm bảo NH có thể huy động vốn hiệu quả trên thị trường và trang trải được phần lớn CP hoạt động của NH.

11. Các nhân tố chủ yếu tác động đến lãi suất? Để PT các yếu tố tác động đến lãi suất, ta xem xét 1 số mô hình MH cung cầu vốn vay: ls được xem là giá cả của khoản vay, cũng như giá cả của các hàng hóa khác, nó đc xđ bởi cung, cầu các khoản vay trên TT MH cung cầu với phương tiện thanh toán(tiền): ls được xem là giá cả của tiền, là phương tiện thanh toán, cũng giống… 5

Facebook.com/DethiNEU

Các yếu tố khác: rủi ro vỡ nợ(rủi ro càng cao, ls càng cao); kì hạn khoản vay(càng dài ls càng cao)  Phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức? - Lãi suất là tỉ lệ % giữa số tiền lãi mà người vay phải trả trong 1 thời kì tính trên số vốn gốc cho vay ban đầu. Lãi suất luôn gắn với một kì hạn nhất định - Tỉ suất lợi tức: tỉ lệ % giữa thu nhập của 1 khoản đầu tư đem lại so với số vốn bỏ ra. TN gồm 2 phần: chênh lệch giá mua/bán và thu nhập bằng tiền do tài sản đem lại trong thời gian nắm giữ. - Lãi suất và tỉ suất lợi tức không nhất thiết phải bằng nhau

CHƯƠNG 5: NSNN 12. Vai trò của NSNN với quá trình phát triển nền KT-XH? Đối với Nhà nước và sự tồn tại bộ máy Nhà nước: Chi mua của Nhà nước.  Điều tiết trong lĩnh vực kinh tế: + Tạo vốn đầu tư: Đầu tư của chính phủ; Thu hút đầu tư tư nhân + Ổn định công ăn việc làm, khắc phục chu kỳ kinh doanh + Điều chỉnh cơ chế kinh tế: Thông qua điều chỉnh cơ cấu và tỷ trong các khoản thu và chi của ngân sách Nhà nước  Điều tiết trong lĩnh vực XH: Tạo sự phát triển về mặt xã hội: Văn hoá giáo dục; Y tế và chăm sóc sức khoẻ ; Phúc lợi công cộng Điều chỉnh trong lĩnh vực thị trường: Điều tiết chi tiêu, ổn định giá cả để kiểm chế lạm phát

13.Trình bày nguồn Thu của NSNN. Phân tích thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN Việt Nam. Các biện pháp nhằm tăng Thu NSNN?

 Các nguồn thu của NSNN a) Xét theo nguồn hình thành các nguồn thu - Nguồn thu từ hoạt động SXKD trong nước: hình thành trong khâu SX; được thực hiện trong khâu lưu thông, phân phối; thu từ các hoạt động dịch vụ - Nguồn thu trong nước: bao gồm các khoản thu về vay nợ viện trợ quốc tế b) Xét theo tác dụng đối với quá trình cân đối ngân sách - Thu trong cân đối NSNN + thuế, phí và lệ phí: thuế quan trọng nhất (chiếm tỉ trọng lớn và là công cụ quản lý vĩ mô) + thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của NN + thu lợi tức cổ phần của NN + các khoản thu khác - Thu để bù đắp sự thâm hụt của NSNN: các khoản vay Thực trạng nguồn thu từ thuế và cách khắc phục 2)Vai trò (tích cực) của thuế: nguồn thu chủ yếu; công bằng xh; đòn bẩy kt 4) Thực trạng thuế ở Việt Nam: - Năng lực thuế thấp: Chiếm tỷ trọng còn hạn chế trong tổng thu nhập của ngân sách Nhà nước: khoảng 60% trong khi các nước khác ở châu âu trên 90%; trong khu vực Bắc Âu trên 95%. - Thất thu lớn. Còn nhiều bất cập, và tiêu cực 5) Nguyên nhân: - Chính sách thuế chưa hợp lý: quá phức tạp, chưa dễ hiểu và dễ áp dụng. 6

Facebook.com/DethiNEU

- Trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ thuế thấp ở dưới mức cần thiết để tính toán thu đúng, đủ trong khi phẩm chất nghề nghiệp chưa tốt cho nên còn tiếp tay, “bảo kê” cho tư thương. - Sự phát triển của nền kinh tế ở mức thấp gây khó khăn cho việc tính toán thu thuế: Hệ thống kế toán, kiểm toán và sổ sách chứng từ còn chưa phát triển. - Chi tiêu của Ngân sách Nhà nước chưa cho thấy “thuế là quyền lợi”. - Nhận thức của công chúng còn hạn chế. • Pháp luật không nghiêm chặt. 6)Các giải pháp khắc phục: cải tiến CS; ktra; giáo dục; đưa ra các quyền lợi….

14. Bội chi(thiếu hụt, thâm hụt) NSNN, hoạt động NSNN ở VN?  Thâm hụt NSNN là tình trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt quá các khoản thu trong cần đối của NSNN.  Nguyên nhân: - Nguyên nhân mang tính khách quan: do diễn biến của chu kì kinh doanh, tác động của điều kiện tự nhiên, của các yếu tố bất khả kháng - Nguyên nhân mang tính chủ quan: thuộc về quá trình quản lý và điều hành NSNN  Tác động của thâm hụt NSNN đến nền kinh tế: Thâm hụt NSNN => tăng G => tỉ giá hối đoái giảm => đồng VN lên giá => khuyến khích NK => thâm hụt cán cân TM - Tăng G => tăng nhu cầu về vốn => tăng r => giảm I - Vay bù đắp thâm hụt NS => nợ quốc gia tăng - Đồng tiền thiếu ổn định  Hoạt động của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam: - Tồn tại: + Chi tiêu của ngân sách chưa hiệu quả, lãng phí và chưa hợp lý giữa cơ cấu, tỷ lệ cho các ngành các lĩnh vực của đời sống xã hội và kinh tế. + Còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong chi tiêu, thất thoát tài sản, thể hiện quản lý kém hiệu quả; cắt giảm tuỳ tiện. + Chi tiêu chưa công bằng, chưa thể hiện bản tính ưu việt và do vậy mà công chúng chưa thấy thiết thực, có ấn tượng mạnh trong nhận thức + Thu ngân sách bị thất thu quá lớn và kém hiệu quả - Khắc phục: + Giáo dục nâng cao trình độ cán bộ tài chính, nâng cao nhận thức của cán bộ Tài chính và các tầng lớp công chúng. + Kế hoạch hoá và lựa chọn mục tiêu các hoạt động tài chính một cách hiệu quả, áp dụng mô hình quản lý tiên tiến. + Cải tiến chính sách thu nhập và phân phối. Xây dựng cơ chế điều tiết thống nhất và khoa học. đáp ứng các nhu cầu điều tiết (tăng giảm) một cách đúng đắn công bằng và hợp lý. + Chú trọng các chương trình giáo dục, y tế và phúc lợi + Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm loại trừ tiêu cực trong các hoạt động thu nhập và chi tiêu ngân sách Nhà nước.

CHƯƠNG 6: THỊ TRG TÀI CHÍNH 15. Chức năng của thị trường tài chính, cấu trúc của TTTC?

 Chức năng: - Chuyển giao vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư (mô hình, có 2 con đường) - Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn + NSNN không đủ đáp ứng cho nhu cầu xây dựng và chi tiêu 7

Facebook.com/DethiNEU

+ qua vay NH thì ko thể đáp ứng về mặt thời gian và số lượng - Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn + người có tiền: nếu giữ tiền thì sẽ ko sinh lợi nhuận + người đi vay: đầu tư hiệu quả để có khả năng trả lãi cho người vay và tạo thu nhập, tích lũy cho chính mình - Là môi trường để thực hiện các chính sách vĩ mô - Xác định giá cả và tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính  Các giải pháp phát triển thị trường tài chính - Củng cố và phát triển thị trường chứng khoán VN + tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển: rút kinh nghiệm và học hỏi + huy động sự vào cuộc của các chủ thể, đặc biệt là các NHTM + cổ phần hóa và xúc tiến đưa các cổ phiếu của NHTM lớn, có hiệu quả vào niêm yết và giao dịch + xúc tiến hoạt động của thị trường OTC + Xây dựng quy chế pháp lý và điều tiết thị trường vô hình. + Thúc đẩy sự “vào cuộc” của nhà đầu tư nước ngoài: các NHTM nước ngoài. - Phát triển và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng - Hội nhập quốc tế về ngân hàng tài chính  Cấu trúc TTTC:  Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Căn cứ vào thời gian chuyển giao vốn Thị trường tiền tệ Thị trường vốn Khái niệm Là nơi mua bán các công cụ Là nơi mua bán các công cụ tài vay nợ ngắn hạn chính trung và dài hạn ( + vở)  Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: Căn cứ vào cách thức huy động vốn Tiêu chí Khái niệm

TT Nợ TT vốn cổ phần Là nơi mua bán các công cụ Là nơi mua bán các công cụ vay nợ ngắn hạn tài chính trung và dài hạn Mqh tín dụng Mqh đồng sở hữu

Mqh giữa chủ thể phát hành và nhà đầu tư Th...


Similar Free PDFs