TLDS tháng 2-Nhóm 5 - TLDS tháng 2-Nhóm 5. Nội dung ôn tập tâm lý học 4 PDF

Title TLDS tháng 2-Nhóm 5 - TLDS tháng 2-Nhóm 5. Nội dung ôn tập tâm lý học 4
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 13
File Size 256.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 200
Total Views 395

Summary

Download TLDS tháng 2-Nhóm 5 - TLDS tháng 2-Nhóm 5. Nội dung ôn tập tâm lý học 4 PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TPHCM

BÀI THẢO LUẬN THÁNG THỨ HAI (TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ) Bộ môn: Quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế Giảng viên: Lê Thanh Hà Lớp: TM45.1 Nhóm: 05 ST

HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

1 2

Trương Thị Mai Anh Phùng Nguyễn Ngọc Ánh

2053801011021 2053801011024

3 4 5 6 7

Lê Hoàng Chương Nguyễn Trung Đức Nguyễn Minh Dương Nguyễn Quỳnh Giang Lê Đại Hải

2053801011035 2053801011050 2053801011055 2053801011067 2053801011076

T

NIÊN KHÓA 2020-2024

 Hình thức sở hữu Câu 1: Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2005? Nêu rõ các hình thức sở hữu trong BLDS. Có 6 hình thức sở hữu trong BLDS năm 2005. Các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Cơ sở pháp lý Điều 172 BLDS năm 2005. Câu 2: Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2015? Nêu rõ các hình thức sở hữu trong BLDS Có 3 hình thức sở hữu trong BLDS 2015. Gồm: -

Sở hữu toàn dân (Điều 197 đến Điều 204 BLDS năm 2015)

+

Theo Điều 197 BLDS năm 2015 sở hữu toàn dân là: “Đất đai, tài nguyên nước, tài

nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. -

Sở hữu riêng (Điều 205 và Điều 206 BLDS năm 2015)

+

Theo Điều 205 BLDS năm 2015 sở hữu riêng là:

“1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. 2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị”. -

Sở hữu chung (Điều 207 đến Điều 220 BLDS năm 2015)

+

Theo Điều 207 BLDS năm 2015 sở hữu chung là:

“1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. 2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất”. Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi về hình thức sở hữu giữa hai Bộ luật trên. - Sở hữu Nhà nước (BLDS năm 2005) – sở hữu toàn dân (BLDS năm 2015): Trong Điều 200 BLDS năm 2005 quy định: “Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng 1

trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định”. Còn BLDS năm 2015 (Điều 197) quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Xét thấy hai hình thức này đều được giải thích theo cách giống nhau tuy nhiên việc thay đổi từ sở hữu Nhà nước thành sở hữu toàn dân đã góp phần làm rõ hơn nội dung, bản chất của loại hình sở hữu này. - Sở hữu tư nhân, sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể (BLDS năm 2005) – sở hữu riêng (BLDS năm 2015): Nếu trong BLDS năm 2005, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu của tổ chức được phân chia thành các mục khác nhau thì tại BLDS năm 2015, 3 loại hình thức sở hữu này được gộp thành sở hữu riêng được quy định tại khoản 1 Điều 205 Bộ luật này: “Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân”. Việc gộp chung các hình thức lại nhằm tạo sự ngắn gọn, loại bỏ những yếu tố như rườm rà, khó hiểu, gây trở ngại cho việc áp dụng bộ luật. - Sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể, sở hữu chung (BLDS năm 2005) – sở hữu chung (BLDS năm 2015): Nếu trong BLDS năm 2005, sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể mặc dù vẫn có hình thức thuộc sở hữu chung song lại thuộc mục riêng thì trong BLDS năm 2015, các loại hình trên được gộp thành hình thức sở hữu chung. Cũng giống như việc gộp sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu của tổ chức thành sở hữu riêng thì việc gộp sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể, sở hữu chung thành hình thức sở hữu chung nhằm tạo ra sự ngắn gọn, bớt rườm rà, dễ dàng hơn trong việc áp dụng pháp luật.

 Một số vấn đề liên quan đến chế định thừa kế Tóm tắt bản án 382/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 Nguyên đơn : Bà Dương Thị Thu Nga Bị Đơn: Ông Dương Cẩm Truyền Ông Bình, bà Như chết có con nuôi là chị Nga. Tài sản của ông bà để lại là ngôi nhà 8/7 Nguyễn Trãi. Vợ chồng ông Truyền là cháu của ông Bình, bà Như chuyển vào sống chung và được bà Như lập di chúc cho lại căn nhà, di chúc do vợ chồng ông Truyền lập, được bà Như điểm chỉ. Bà Kiều là em gái của ông Bình, có cho ông Bình, bà Như mượn 43 lượng vàng 24k, vì vợ chồng ông Bình mất mà chưa thanh toán nên bà Kiều tự ý lấy giấy chứng nhận sở hữu nhà và sử dụng đất của ông Bình, bà Như. Bà Phụng và ông Sanh là em của ông Bình, có yêu

2

cầu được chia di sản thừa kế. Bà Nga khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Truyền giao trả nhà đất, và bà kiều giao trả giấy hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng đất của cha mẹ bà. Quyết định của các cấp xét xử Bản án sơ thẩm quyết định: Buộc vợ chồng ông Truyền giao trả nhà; vợ chồng ông Truyền được lưu cư 6 tháng; buộc bà Kiều phải giao trả hộ khẩu và giấy chứng nhận sử dụng đất và sở hữu nhà; bác yêu cầu của ông Sanh và bà Phụng; bác yêu cầu của bà Kiều về việc bà Nga phải thanh toán 43 lượng vàng 24k cho ông Bình vay. Bản án phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm Tòa giám đốc thẩm quyết định hủy bản án dân sự sơ thẩm, bản án dân sự phúc thẩm và giao hồ sơ vụ án cho Tòa nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục chung Cơ sở pháp lý Điều 256, 298, 471, 653 BLDS Điều 291, 297, 299 Bộ luật tố tụng dân sự Tóm tắt Quyết định số 545/2009/DS-GĐT ngày 26/10/2009 Cụ Kiệt và cụ Biết là vợ chồng, có khối tài sản chung. Cụ Kiệt chết không để lại di chúc. Cụ Biết chết, có lập tờ di chúc vào ngày 3/1/2001. Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng di chúc này của cụ Biết được lập sau khi cụ phải nhập viện điều trị do “thiếu máu cơ tim, xuất huyết não, cao huyết áp”, đồng thời do cụ chết 8 ngày sau khi lập di chúc nên đã xác định rằng cụ Biết lập di chúc trong tình trạng thiếu minh mẫn. Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao cho rằng việc này không có căn cứ, do có bằng chứng cho thấy cụ Biết vẫn còn minh mẫn bằng cách đọc di chúc, và ngày hôm sau đó còn chỉ ký với bà Mỹ hợp đồng cho thuê vườn cây. Do đó, Tòa tối cao đã hủy bản án dân sự phúc thẩm, và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm lại theo hướng công nhận di chúc của cụ Biết là hợp pháp. Câu 1: Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc không minh mẫn thì di chúc có giá trị pháp lý không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc không minh mẫn thì di chúc không có giá trị pháp lí. Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 quy định về Di chúc hợp pháp: “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép”. Câu 2: Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn không? Vì sao Tòa phúc thẩm đã quyết định như vậy? 3

Theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như không trong trạng thái minh mẫn. Tòa phúc thẩm quyết định như vậy vì lý do Bệnh xá Công an tỉnh An Giang không có chức năng khám sức khỏe để lập di chúc. Dẫn chứng cho câu trả lời: “Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm không công nhận di chúc của bà Như lập ngày 1-1-2005 là di chúc hợp pháp vì lý do Bệnh xá Công an tỉnh An Giang không có chức năng khám sức khỏe để lập di chúc là không có căn cứ”. Câu 3: Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy? Trong vụ việc nêu trên, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn. Tòa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy vì: ông On, ông Kiếm và ông Hiếu đều có lời khai xác nhận tại thời điểm bà Như lập di chúc, trạng thái tinh thần của bà Như vui vẻ, minh mẫn. Bên cạnh đó, bác sĩ Tăng Diệu Hiền có kết luận tình trạng sức khỏe và tinh thần của bà Như được ghi trong Giấy chứng nhận khám sức khỏe ngày 26/12/2004, trước ngày bà Như lập di chúc 05 ngày không mâu thuẫn với lời khai xác nhận của ông On, ông Kiếm và ông Hiếu. Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm. Theo nhóm em hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý khi chỉ ra được bản di chúc này thể hiện đúng ý chí của bà Như vì được bà Như lập ra khi còn minh mẫn và sáng suốt và yêu cầu ông Truyền phải tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật về yêu cầu phản tố xin được hưởng di sản theo di chúc của bà Như. Câu 5: Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết có minh mẫn không? Vì sao Tòa phúc thẩm đã quyết định như vậy? Trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết minh mẫn đoạn trong Quyết định có nêu: “Tại tờ khai của ông Dầm ngày 7-2-2002 (BL 62) và của ông Thắng ngày 1-4-2002 (BL 64) đều xác nhận khi lập di chúc, cụ Biết là người minh mẫn và đọc (nói) nội dung di chúc cho ông Thắng viết. Mặt khác, ngày 4-1-2001 cụ Biết ký (điểm chỉ) hợp đồng cho bà Mỹ thuê vườn cây với thời hạn 4 năm, theo lời khai của bà Mỹ ngày 11-3-2002 (BL 25) thì trước ngày ký hợp đồng một tuần, cụ biết có là người minh mẫn, còn chỉ dẫn cho bà Mỹ cách chăm sóc vườn cây. Do đó, có căn cứ xác định cụ Biết lập di chúc ngày 3-1-2001 trong tình trạng minh mẫn. Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng cụ Biết lập di chúc ngày 3-1-2001 đã 84 tuổi; trước đó vào tháng 11, 12 năm 2002 cụ Biết phải nhập viện điều trị với triệu chứng theo chuẩn đoán là “thiếu máu cơ tim, xuất huyết não, cao huyết áp; cụ Biết lập di chúc ngày 31-2001 thì ngày 14-1-2001 cụ Biết chết, để cho rằng cụ Biết lập di chúc trong tình trạng thiếu minh mẫn, sáng suốt là không có căn cứ”. Câu 6: Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết có minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy? 4

Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi di chúc năm 2001 cụ Biết có minh mẫn. Theo lời khai của ông Dầm, ông Thắng và bà Mỹ cho biết ông Dầm là người minh mẫn và không có chứng cứ nào chứng minh ông Biết không sáng suốt, minh mẫn khi lập di chúc. Đồng thời, trong bản án có đoạn: “Tại các quyết định giám đốc thẩm số 61/GĐT-DS ngày 25-5-2004 và số 231/2006/DS-GĐT ngày 28-9-2006, Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã hủy các bản án dân sự phúc thẩm số 48/DS-PT ngày 21-4-2003 và số 122/2006/DS-PT ngày 22-6-2006 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm lại theo hướng công nhận di chúc của cụ Biết lập ngày 3-1-2001 là hợp pháp phần di sản của cụ Biết”. Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của tòa giám đốc thẩm Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm đó là công nhận bản di chúc này là hợp pháp. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 630 BLDS năm 2015 quy định di chúc hợp pháp khi: “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;”. Trong trường hợp này cụ Biết hoàn toàn minh mẫn sáng suốt. Mặt khác di chúc của cụ Biết là di chúc miệng. Theo Khoản 5 Điều 630 BLDS năm 2015 quy định: “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”. Trong trường hợp của cụ Biết thì khi cụ Biết lập di chúc thì có ông Thắng và ông Dầm làm chứng và được cụ Thắng ghi chép lại. Sau khi viết xong ông Thắng và ông Dầm ký tên làm chứng vào bản di chúc. Như vậy với những điều kiện thỏa mãn trên thì việc Tòa giám đốc thẩm công nhận tờ di chúc lập ngày 03/01/2001 là hợp lý. Câu 8: Di tặng là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. Cơ sở pháp lý: Điều 646 BLDS năm 2015: “1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. 2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

5

3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này”. Câu 9: Để có giá trị pháp lý, di tặng phải thỏa mãn những điều kiện gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. - Di tặng cũng là di chúc. Vì vậy, để có giá trị pháp lý, di tặng phải thỏa mãn những điều kiện có trong di chúc. - Yêu cầu về nội dung được quy định tại Điều 653 BLDS năm 2005 về Nội dung của di chúc bằng văn bản: “1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”. - Yêu cầu về hình thức được quy định từ Điều 655 đến Điều 658, BLDS 2005. Câu 10: Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho ai? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? - Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho ba người cháu ngoại là ông Hùng, bà Diễm và ông Hoàng. - Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Cụ Biết di tặng tài sản riêng và chung cho ba cháu ngoại là ông Hùng, bà Diễm và ông Hoàng”. Câu 11: Di tặng trên có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? Di tặng trên không được Tòa án chấp nhận. Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Tòa án cấp phúc thẩm không công nhận “Tờ truất quyền hưởng di sản” lập ngày 20/9/1997 và “Tờ di chúc” ngày 15/9/2000 bởi các văn bản này không phù hợp với quy định của pháp luật cả về nội dung và hình thức văn bản là có căn cứ”. 6

Câu 12: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến di tặng. Hướng giải quyết của Tòa án là hợp lí. Bởi lẽ căn cứ Khoản 5, Điều 667, BLDS 2005 thì khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật. Vì vậy chỉ có “Tờ di chúc” lập ngày 03/01/2001 có hiệu lực pháp luật, mà trong tờ di chúc này không có đề cập tới di tặng. Tuy nhiên, BLDS quy định, người để lại di sản chỉ “dành một phần di sản để di tặng cho người khác” nhưng BLDS không cho biết “một phần di sản” là như thế nào. Theo đó, bà Biết đã di tặng toàn bộ di sản của mình và do đó không phù hợp với quy định trên. Câu 13: Truất quyền thừa kế là gì? Nếu cơ sở pháp lý khi trả lời. Truất quyền có nghĩa là không cho hưởng cái quyền đáng được hưởng. Truất quyền thừa kế có thể hiểu là không cho hưởng quyền thừa kế. Nếu không có việc truất quyền này thì đương nhiên người đó sẽ được hưởng thừa kế. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 626 BLDS năm 2015: “Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.” Câu 14: Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của ai? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của vợ chồng bà Nguyệt và con nuôi của bà Nguyệt. Đoạn của Quyết định cho câu trả lời là: “Ngoài ra bà Thuyết còn khai như sau: Ngày 20/9/1997 cụ Biết đã lập tờ truất quyền hưởng thừa kế, có nội dung: Cụ Biết được cụ Kiệt giao quyền định đoạt tài sản theo tờ ủy quyền ngày 16/7/1997, cụ Biết truất quyền hưởng thừa kế của bà Nguyệt cùng chồng và con nuôi của bà Nguyệt đối với những tài sản chung và riêng của cụ Kiệt, cụ Biết tại ấp Bình Phước.” Câu 15: Truất quyền trên của cụ Biết có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? Truất quyền trên của cụ Biết không được Tòa án chấp nhận. Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Tòa án cấp phúc thẩm không công nhận “Tờ truất quyền hưởng di sản” lập ngày 20/9/1997 và “Tờ di chúc” ngày 15/9/2000 bởi các văn bản này không phù hợp với quy định của pháp luật cả về nội dung và hình thức văn bản là có căn cứ”. Câu 16: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến truất quyền thừa kế.

7

Bà Nguyệt và con nuôi bà Nguyệt thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật của ông Kiệt, bà Biết, do vậy, bà Biết và ông Kiệt hoàn toàn có thể truất quyền thừa kế của hai người này thì hướng giải quyết của Tòa là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, chồng bà Nguyệt không thuộc diện thừa kế theo pháp luật nên ông Kiệt và bà Biết không thể truất quyền hưởng di sản đối với chồng bà Nguyệt Đối với phần tài sản của bà Biết (sở hữu chung hay sở hữu riêng với người khác), pháp luật cho phép bà Biết truất quyền hưởng di sản đối với người thừa kế theo pháp luật của bà Biết. Theo quy định hiện hành, người truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật của mình phải là “người lập di chúc”, truất quyền phải gắn liền với di chúc. Điều đó có nghĩa là bà Biết chỉ có thể thực hiện việc truất quyền khi bà Biết lập di chúc tức có sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình sau khi chết (Điều 646 BLDS năm 2005). Bà Biết có di tặng tài sản của mình cho ba người cháu ngoại nên có thể xác định bà Biết đã lập di chúc nên điều kiện theo đó người truất quyền phải là người lập di chúc được thỏa mãn. Vì vậy, Tòa án không chấp nhận tờ truất quyền là không hoàn toàn thuyết phục đối với phần tài sản cụ Biết. Câu 17: Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 phần tài sản của cụ Biết trong khối tài sản chung với cụ Kiệt và phần tài sản cụ Biết được hưởng thừa kế di sản của cụ Kiệt. Dẫn chứng cho câu trả lời: “...thì phải công nhận di chúc của cụ Biết lập ngày 3-1-2001 có hiệu lực đối với tài sản của cụ Biết trong khối tài sản chung với cụ Kiệt và phần tài sản cụ Biết được hưởng thừa kế di sản của cụ Kiệt;...” Câu 18: Theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý phần nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? Theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý đối với phần tài sản của cụ Biết trong khối tài sản chung với cụ Kiệt và phần tài sản cụ Biết được hưởng thừa kế di sản của cụ Kiệt. Dẫn chứng cho câu trả lời: “...thì phải công nhận di chúc của cụ Biết lập ngày 3-1-2001 có hiệu lực đối với tài sản của cụ Biết trong khối tài sản chung với cụ Kiệt và phần tài sản cụ Biết được hưởng thừa kế di sản của cụ Kiệt;...” Câu 19: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Viện kiểm sát và Tòa dân sự. Theo nhóm tôi, hướng giải quyết trên của Viện kiểm sát và Tòa dân sự là đúng đắn, vì căn cứ theo Điều 652 BLDS 2005 (tức Điều 630 BLDS 2015), di chúc được lập bởi cụ Biết vào ngày 3-1-2001 hoàn toàn có đầy đủ cơ sở để công nhận là một di chúc hợp pháp và phần di sản của cụ phải được tiến hành chia theo di chúc theo đúng như quy định của luật. 8

Câu 20: Sự khác nhau giữa “truất quyền thừa kế” và “không được hưởng di sản” trong chế định thừa kế. Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. - Về hình thức áp dụng: + Điều 626 BLDS năm 2015 quy định truất quyền hưởng di sản thừa kế là quyền của người lập di chúc mà không phải là quyền của người để lại di sản. Tức là, khi và chỉ khi tồn tại di chúc mới c...


Similar Free PDFs