78 - Nguyễn Phạm Bảo Trâm - TRI114 PDF

Title 78 - Nguyễn Phạm Bảo Trâm - TRI114
Author Trâm Nguyễn Phạm Bảo
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 15
File Size 334.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 764
Total Views 833

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ=====000=====TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCQUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬTCHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ỞNƯỚC TA HIỆN NAYSinh viên thực hiện : Nguyễn Phạm Bảo Trâm Mã sinh viên : 2111730051 Số thứ tự : 78 Lớp tín chỉ : TR...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Phạm Bảo Trâm

Mã sinh viên

: 2111730051

Số thứ tự

: 78

Lớp tín chỉ

: TRI114.K60.13

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đào Thị Trang

Hà Nội - 11/2021

MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................ 1 LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu:.................................................................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 3 6. Cấu trúc tiểu luận:........................................................................................ 3 NỘI DUNG........................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC ............................................................................. 4 1.1 Phạm trù vật chất.......................................................................................... 4 1.1.1 Định nghĩa phạm trù vật chất ............................................................. 4 1.1.2 Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất ................................... 5 1.1.3.Tính thống nhất vật chất của thế giới ................................................. 6 1.2. Phạm trù ý thức ........................................................................................... 6 1.2.1. Nguồn gốc của ý thức ........................................................................ 6 1.2.2. Bản chất của ý thức............................................................................ 6 1.2.3. Kết cấu của ý thức.............................................................................. 6 1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ........................................................... 7 1.3.1. Vật chất quyết định ý thức : ............................................................... 7 1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: .......... 8 1.4. Ý nghĩa phương pháp luận .......................................................................... 9 CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .............. 10 2.1. Hoàn cảnh lịch sử...................................................................................... 10 2.2. Chính sách đổi mới đúng đắn và những thành tựu ................................... 10 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 14

1

LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, triết học nào cũng có tham vọng xây dựng nên bức tranh tổng quát nhất về thế giới và con người. Nhưng, để làm được điều đó, triết học phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mà trong đó, vấn đề được coi là có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại đó là: Vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Có nhiều quan điểm triết học xoay quanh vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nhưng chỉ có quan điểm triết học Mác Lênin là đúng đắn và đầy đủ nhất: “Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất”. Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức sâu sắc và vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, chuyển nền kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những đường lối, tư tưởng và chính sách trên là đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Suốt thời gian qua, tình hình chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng,.. nước không những có những chuyển biến tích cực mà còn tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề này, em đã chọn đề tài “Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và vận dụng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay” làm đề tài cho tiểu luận môn triết học Mác – Lênin. 2. Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu sâu sắc hơn về “Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước” trong triết học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. 2

- Nghiên cứu sự vận dụng của Đảng ta về lý luận quan hệ vật chất và ý thức trong quá trình đổi mới đất nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu lí luận triết học quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. 6. Cấu trúc tiểu luận: - Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận bao gồm 2 chương: Chương 1: Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Chương 2: Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.

3

NỘI DUNG CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC 1.1. Phạm trù vật chất 1.1.1 Định nghĩa phạm trù vật chất Từ lâu, đã có rất nhiều định nghĩa triết học khác nhau về phạm trù vật chất, nhưng định nghĩa được gọi là định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến ngày nay, các nhà khoa học hiện đại coi đó là một định nghĩa kinh điển chính là định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lênin. Định nghĩa có nội dung như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Như vậy, định nghĩa của Lênin về vật chất bao hàm những nội dung cơ bản như sau: - Thứ nhất, vật chất là một phạm trù triết học, khác với vật chất với tư cách phạm của khoa học chuyên ngành. - Thứ hai, vật chất là cái tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức - Thứ ba, vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động lên con người. Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết triệt để và đúng đắn hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng; triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri; khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên; tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài ngoài; là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học. 4

1.1.2 Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất Phương thức tồn tại của vật chất tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. - Vật động là phương thức tồn tại của vật chất: • Vận động chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu thị sự tồn tại của mình. • Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự thật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất. - Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất: • Vận động của vật chất là vận động tự thân. • Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi - Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: Ăngghen đã chia vận động thành 5 hình thức cơ bản: cơ giới, vật lý, hóa học, sinh học, xã hội. Các hình thức vận động này có mối liên hệ không thể tách rời nhau. Một hình thức vận động này thực hiện là tác động qua lại những hình thức vận động khác, trong đó, vận động cao bao gồm vận động thấp nhưng không thể coi hình thức vận động cao là tổng số đơn giản các hình thức vận động thấp. - Vận động và đứng im: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là sự vận động trong cân bằng. Đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn vì: vật chất chỉ đứng im trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng lúc; đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động và chỉ xảy ra khi sự vật còn là nó, vẫn chưa biến đổi thành cái khác. - Không gian và thời gian: là các hình thức tồn tại của vật chất. Không có vật chất nào tồn tại bên ngoài không gian và thời gian cũng như không có không gian, thời gian nào tồn tại bên ngoài vật chất. 5

1.1.3 Tính thống nhất vật chất của thế giới Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Điều đó được biểu hiện như sau: - Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức của con người. - Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi - Mọi tồn tại của vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau. 1.2. Phạm trù ý thức 1.2.1 Nguồn gốc của ý thức Theo triết học duy vật biện chứng, ý thức con người có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ, thiếu một trong hai nguồn gốc sẽ không có ý thức. - Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc con người và sự tác động của thế giới quan đến bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Ý thức không thể tách rời khỏi hoạt động của bộ óc. - Nguồn gốc xã hội: biểu hiện ở vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển ý thức. 1.2.2 Bản chất của ý thức Ý thức là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan trong bộ óc con người; nội dung phản ánh là khác quan, hình thức phản ánh là sự chủ quan. Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội. Sự ra đời, tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn cả của các quy luật xã hội. Theo Các-Mác: “ Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”. 1.2.3 Kết cấu của ý thức Kết cấu của ý thức gồm nhiều yếu tố quan hệ mật thiết. Cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí. 6

- Tri thức là những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. - Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ. - Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích con người. Tình cảm, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức nên tri thức có vị trí quan trọng nhất. 1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Theo quan điểm triết học Mác – Lênin: “Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất”. 1.3.1 Vật chất quyết định ý thức : Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Các thành tựu khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, còn ý thức là cái có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. - Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng, đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Hay nói cách khác, có thế giới

7

hiện thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan của nó, được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức. - Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật chất là những sự vật, hiện tượng cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế giới con người hoạt động thực tiễn.Ý thức con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh. - Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người, là hình ảnh của thế giới khách quan. Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý thức 1.3.2 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: Mặc dù ý thức chịu sự tác động từ vật chất nhưng nó có sự độc lập tương đối: - Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. - Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức chỉ phát huy được vai trò của mình khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhân tố chủ quan với điều kiện khách quan. - Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động thực tiễn của con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người là đúng hay sai, thành công hay thất bại. Do đó ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng chủ yếu: tích cực và tiêu cực. •

Tác động tích cực: khi con người nhận thức đúng, hành động phù hợp với qui luật khách quan. 8



Tác động tiêu cực: khi con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan, hành động đi ngược lại qui luật khách quan.



Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại công nghệ thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Ví dụ: Từ nhận thức đúng về thực tại nền kinh tế của đất nước, Đảng ta đã chuyển nền kinh tế từ tự cung, tự cấp quan lieu sang nền kinh tế thị trường, nhờ đó mà sau gần 20 năm, đất nước đã có những sự chuyển biến tích cực, gặt hái được những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực. 1.4. Ý nghĩa phương pháp luận Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác – Lênin, nguyên tắc phương pháp luận đã được rút ra là xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi đường lối, chủ trương, kế hoạch đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy nhân tố vật chất làm cơ sở. Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, nếu không sẽ gây ra những hệ lụy khôn lường. Xem xét sự vật hiện tượng như chính bản thân nó đang tồn tại, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan: coi trọng vai trò của ý thức, nâng cao tri thức khoa học; chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ trì trệ, thiếu sáng tạo. Đồng thời phải tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, chú trọng tạo môi trường thuận lợi để con người phát huy tối đa năng lực bản thân. Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội; phải có động cơ trong sáng, thái độ khách quan, khoa hoc, không vu lợi cả trong nhận thức và hành động của bản thân. 9

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1. Hoàn cảnh lịch sử Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nước ta đứng trước nhiều khó khăn thử thách mới. Trên thế giới, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản diễn ra hết sức phức tạp, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Ở trong nước, trải qua 10 năm thực hiện hai kết hoạch 5 năm (1976 – 1980 và 1981 – 1985), nhân dân ta đã đạt được những kết quả nhất định trên nhiều lĩnh vực, cải biên được một phần cơ cấu kinh tế. Tuy vậy, chúng ta chưa tiến xa được bao nhiêu, ngược lại còn gặp nhiều khó khăn và khuyết điểm mới. Tại thời điểm đó, chúng ta mắc bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đúng như Đại hội lần thứ V nhận định, chúng ta vừa chủ quan nóng vội, vừa bảo thủ trì trệ. Hai mặt cùng tồn tại và đều cản trở bước tiến của cách mạng. Nguyên nhân của căn bệnh chủ quan, duy ý chí trên là do sự lạc hậu, yếu kém về lý luận, do tâm lý của người sản xuất nhỏ và do chúng ta kéo dài chế độ quan liêu bao cấp. Tất cả những điều trên đã đẩy nền kinh tế - xã hội nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng, đòi hỏi đất nước phải được đổi mới toàn diện. 2.2. Chính sách đổi mới đúng đắn và những thành tựu Trước tình hình đó, trong Đại hội toàn quốc lần thứ VI, với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đại hội khẳng định những thành tựu đã đạt được, đồng thời thẳng thắn nêu ra những mặt hạn chế, yếu kém và vạch rõ nguyên nhân của sự yếu kém. Đồng thời, từ thực tiễn cách mạng trong 10 năm vừa qua (1975 – 1985), Đảng đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm, mà đáng chủ ý là bài học: “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng”. Tại Đại hội, Đảng ta cũng đã đề ra nhiều phương hướng nhiệm vụ trong việc đổi mới, nhất là về kinh tế, trong đó, chủ trương thực hiện chương trình kinh tế 10

với 3 mục tiêu: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, xuất khẩu, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận kinh tế tư sản sản xuất hàng hóa và kinh tế tư bản tư nhân, đổi mới cơ chế quản lý. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta đã đánh giá tình hình kinh tế chính trị của nước ta sau hơn nhiều năm thực hiện đổi mới đã đạt được các bước tiến lớn. Tình hình chính trị đi vào ổn định tạo cơ hội cho kinh tế phát triển bước đầu nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo sự quản lý của nhà nước. Nhờ đó, lực lượng sản xuất huy động tốt hơn, tránh được lạm phát, đời sống của người dân được cải thiện, dần đẩy lùi được cuộc kinh tế - xã hội, sinh hoạt dân chủ ngày càng được phát huy. Qua đây, ta thấy sự tác động qua lại giữa vật chất và ý thức, giữa kinh tế và chính trị. Nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước, nền kinh tế có nhiều bước tiến vượt bậc, cuộc sống của nhân dân ngày được cải thiện đã góp phần to lớn trong việc phát huy dân chủ trong xã hội. Đại hội cũng xác định: “Về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và chính trị phải tập trung sức đổi mới kinh tế đáp ứng được nhu cầu cấp bách của nhân dân về việc làm, và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành đổi mới trong lĩnh vực chính trị”. Đảng ta cũng đã tiến hành nghiên cứu các mặt mạnh và hạn chế của chủ nghĩa tư bản để tận dụng một cách tổng hợp vào tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay để đưa Việt Nam theo hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Các bước phát triển kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Với những chính sách phát triển thích hợp chúng ta đã đạt được những bước tiến quan trọng. Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng, trong đó, quy mô trình độ nền kinh tế được nâng lên, đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được...


Similar Free PDFs