80 2111410623 Đào Thị Hương Trà PDF

Title 80 2111410623 Đào Thị Hương Trà
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 17
File Size 368.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 226
Total Views 370

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKhoa: Kinh tế quốc tế *******BÀI TIỂU LUẬNĐỀ TÀIQUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG NỀNKINH TẾ THỊ TRƯỜNGSinh viên thực hiện: Đào Thị Hương Trà Lớp: TRI115. MSSV: 2111410623 Giảng viên: Ths. Hoàng Văn VinhHÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2021MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU NỘI DUNG TRAN...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Khoa: Kinh tế quốc tế ***

BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Sinh viên thực hiện: Đào Thị Hương Trà Lớp: TRI115.3 MSSV: 2111410623 Giảng viên: Ths. Hoàng Văn Vinh

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2021

MỤC LỤC NỘI DUNG

TRANG

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 2 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................... 3 I. NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ............................................... 3 1. Khái niệm về quy luật giá trị .......................................................................................... 3 2. Quan điểm của Mác về giá trị ......................................................................................... 3 2.1. Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị ...................................................... 3 2.2. Tác động của quy luật giá trị .................................................................................... 4 2.3. Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc quyền .................................................................................................................................... 5 3. Một số quan điểm khác về giá trị ................................................................................... 6 3.1. William.Petty ............................................................................................................. 6 3.2. A.Đam.Simith ............................................................................................................ 6 3.3. David Ricardo ............................................................................................................ 7 3.4. J.Batis.SAY ................................................................................................................ 8 3.5. Sismondi .................................................................................................................... 8 3.6. Pi-e Giô-Dép PruĐông .............................................................................................. 8 II. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ........ 9 1. Kinh tế thị trường ............................................................................................................ 9 1.1. Khái niệm .................................................................................................................. 9 1.2. Các đặc điểm chính của kinh tế thị trường.............................................................. 9 2. Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường.................................. 10 2.1. Trong lĩnh vực sản xuất .......................................................................................... 10 2.2. Nguồn nhân lực ...................................................................................................... 11 2.3. Vốn và cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 11 2.4. Trong lĩnh vực lưu thông........................................................................................ 11 III. NHỮNG BIỆN PHÁP VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...................................................................................................... 12 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 16 1

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả các quan hệ kinh tế đều được xã hội hóa và các yếu tố sản xuất đều là đối tượng mua bán và sản xuất hàng hóa. Đây cũng là một nền kinh tế được vận dụng bởi rất nhiều quy luật. Và một trong số đó chính là quy luật giá trị - quy luật kinh tế căn bân và quan trọng nhất của sân xuất và trao đổi hàng hóa, là quy luật chỉ phối cơ chế thị trường và chỉ phối các quy luật kinh tế khác. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Mọi hoạt động trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động cuả quy luật này. Vì vậy, vẻ mặt lý luận tìm hiểu về quy luật giá trị và và sự vận dụng của nó trong. Nền kinh tế thị trường cũng chính là hiểu rồi hơn bản chất của quy luật và mối quan hệ của nó với nền kinh tế thị trường hiện nay. Bên cạnh đó, có thể nói rằng quy luật giá trị chính là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hóa giàu nghèo hay là sự cạnh tranh không lành mạnh... Chính vì những lí do đó, em đã lựa chọn đề tài “ Quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong nên kinh tế thị trường ” nhằm mục tiêu mang lại cái nhìn sâu hơn về quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó vào nên kinh tế thị trường đề cùng tìm ra những giải pháp, hướng đi đúng đắn đề đưa nền kinh tế thị trường phát triển hơn. Với mục tiêu đó, bài tiểu luận có nhiệm vụ làm sáng tỏ hơn mối quan hệ giữa qui lật giá trị và nền kinh tế thị trường và sự tác động qua lại giữa chúng. Đây là đề tài rất sâu rộng, mang tính thời sự. Đã có rất nhiều nhà kinh tế đề cập đến vấn đề này. Bản thân em, một sinh viên năm thứ nhất, khi được giao viết đề tài này cũng cảm thấy rất hứng thú và say mê. Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế nên em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ suy nghĩ của mình.Và em xin cảm ơn sự hướng dẫn và và dạy dỗ tận tình qua các bài giảng của thầy giáo Hoàng Văn Vinh, em kính mong thầy giúp đỡ em hoàn thành bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

2

NỘI DUNG I. NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ 1. Khái niệm về quy luật giá trị Quy luật giá trị không phải là quy luật kinh tế chung của mọi nền sản xuất xã hội. Nó cũng không phải là quy luật kinh tế riêng của bất kỳ nền sản xuất xã hội nào. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu và khi nào có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. 2. Quan điểm của Mác về giá trị Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế như : quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,… Nhưng vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị. 2.1. Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. Trong lưu thông, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là 3

cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị còn , giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 2.2. Tác động của quy luật giá trị Trong sản xuất hàng hóa , quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau: Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: Điều tiết sản xuất tức là điều hòa , phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành ấy vượt quá cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống, hàng hóa bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phảo thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào nhành có giả cả hàng hóa cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt. Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển: Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng háo là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do 4

điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động xá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao đỗng xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo. Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó. 2.3. Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc quyền Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí tư bản chủ nghĩa phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác, sư liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển. Trước đây, chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất, giá cả xoay quanh giá trị. Giờ đây, giá cả hàng hóa xoay quanh giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản 5

xuất; giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. Thời kì tư bản độc quyền: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi bán, cao khi mua. Tuy vậy, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền nhằm chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của người khác. 3. Một số quan điểm khác về giá trị 3.1. William.Petty Theo ông, nếu như giá cả tự nhiên là giá trị hàng hoá, thì giá cả nhân tạo là giá cả thị trường của hàng hoá. Giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc vào giá cả tự nhiên và quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường. Đối với W.Petty, việc phân biệt giá cả tự nhiên - hao phí lao động trong điều kiện bình thường với giá cả chính trị – lao động chi phí trong điều kiện chính trị không thuận lợi có ý nghĩa to lớn. Ông là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động. Lý thuyết giá trị lao động của W.Petty còn chịu ảnh hưởng tư tưởng chủ nghĩa trọng thương. Ông có luận điểm nổi tiếng là: “Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải”. Về phương diện của cải vật chất, đó là công lao to lớn của ông, nhưng ông lại xa rời tư tưởng giá trị – lao động khi kết luận “Lao động và đất đai là cơ sở tự nhiên của giá cả mọi vật phẩm” tức là cả lao động và đất đai là nguồn gốc của giá trị. 3.2. A.Đam.Simith Ông chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị, lao động là thước đo cuối cùng của giá trị. Ông phân biệt sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và khẳng định giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Ông 6

chỉ ra lượng giá trị hàng hoá là do hao phí lao động trung bình cần thiết quyết định và đưa ra 2 định nghĩa về giá cả là giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. Về bản chất, giá cả thị trường là biểu hiện tiền tệ của giá trị. Lý thuyết giá trị – lao động của A.Smith còn có hạn chế. Ông nêu lên 2 định nghĩa: Thứ nhất, giá trị do lao động hao phí để sản xuất hàng hoá quyết định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Với định nghĩa này, ông là người đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị–lao động. Thứ hai, ông cho rằng, giá trị là do lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hoá này quyết định. Từ định nghĩa này, ông suy ra giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Còn trong nền kinh tế TBCN, giá trị do các nguồn thu nhập tạo thành, nó bằng tiền lương cộng với lợi nhuận và địa tô. Ông cho rằng “Tiền lương, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập cũng như là của bất kỳ giá trị trao đổi nào”. Tư tưởng này xa rời lý thuyết giá trị – lao động “Giá trị là do lao động hao phí để sản xuất hàng hoá quyết định, lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị”. 3.3. David Ricardo Ông phân biệt rõ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và chỉ rõ giá trị sử dụng là điều kiện cần thiết cho giá trị trao đổi, nhưng không phải là thước đo của nó. Ricardo đặt vấn đề là bên cạnh giá trị tương đối, còn tồn tại giá trị tuyệt đối. Giá trị trao đổi là hình thức cần thiết và có khả năng duy nhất để biểu hiện giá trị tuyệt đối. Ricardo chỉ ra là định nghĩa “Giá trị lao động hao phí quyết định” là đúng, còn định nghĩa “Giá trị lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hoá này quyết định” là không đúng. Theo ông, không phải chỉ trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn mà ngay cả trong nền sản xuất lớn TBCN, giá trị vẫn do lao động quyết định. Ricardo cũng khẳng định “Giá trị là do lao động hao phí quyết định” và cấu tạo giá trị hàng hoá bao gồm 3 bộ phận là: c+v+m, nhưng ông cũng chưa phân tích được sự dịch chuyển “c” vào sản phẩm mới diễn ra như thế nào. 7

Phương pháp nghiên cứu của ông còn có tính siêu hình. Ông coi giá trị là phạm trù vĩnh viễn. Ông chưa phân biệt được giá trị hàng hoá và giá cả sản xuất, chưa thấy được mâu thuẩn giữa giá trị và giá trị sử dụng vì chưa có được lý thuyết tính hai mặt của lao động. 3.4. J.Batis.SAY J.B.Say đã đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng và phủ nhận vai trò duy nhất của lao động trong việc tạo ra giá trị của hàng hoá. Ông còn cho rằng, giá trị chỉ được xác định trên thị trường – tức là chỉ được xác định trong trao đổi. Thước đo giá trị của một vật phẩm chính là số lượng vật phẩm khác mà người khác đưa lại để đổi lấy vật phẩm đó. Nói khác đi thì theo ông, giá trị được quyết định với quan hệ cung – cầu. Rõ ràng ở đây, Say đã đồng nhất giá trị với giá cả thị trường. 3.5. Sismondi Ông thấy được mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá. Ông đã tiến thêm một bước so với D.Ricardo là đưa ra thước đo giá trị hàng hoá: “thời gian lao động xã hội cần thiết”. Do đó, ông đã quy lao động thành mối liên hệ giữa nhu cầu xã hội và thời gian lao động xã hội cần thiết để thoả mãn nhu cầu. Tuy nhiên, so với D.Ricardo thì Sismondi còn có chỗ thụt lùi: D.Ricardo coi giá trị tương đối của hàng hoá được đo bằng lượng lao động chi phí để sản xuất ra hàng hoá, còn Sismondi, giá trị tương đối của hàng hoá được qui định bởi cạnh tranh, bởi lượng cầu về hàng hoá. 3.6. Pi-e Giô-Dép PruĐông Giá trị bao gồm 2 mặt mâu thẫn với nhau: Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, chúng phản ánh hai mặt khuynh hướng mâu thuẫn: dồi dào và khan hiếm. Theo ông, giá trị sử dụng là hiện thân của sự dồi dào, còn giá trị trao đổi là hiện thân của sư khan hiếm. Mâu thuẫn tưởng tượng này chỉ có thể xoá đi bằng việc thiết lập sự trao đổi ngang giá, tức là “giá trị xác lập”. Do đó, ông đề nghị không chỉ 8

sản xuất những hàng hoá, mà còn đòi hỏi tạo ra sự trao đổi ngang giá để tất cả các hàng hoá được thực hiện, tức là biến thành “giá trị xác lập”. Tức là, giá trị mà nó xuất hiện trong trao đổi và thị trường chấp nhận, ông cho rằng trao đổi và lao động là nguồn gốc giá trị. C.Mác đã nhận xét. “Lý luận giá trị của Prudong” là sự giải thích một cách không tưởng lý luận của Ricardo. Và bằng chính cách đó đã bóp méo, tầm thường hoá cả những phạm trù giá trị khác. II. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Kinh tế thị trường 1.1. Khái niệm Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, là một hình thức tổ chức sản xuất xã hội hiệu quả nhất phù hợp với trình độ phát triển của xã hội hiện nay. 1.2. Các đặc điểm chính của kinh tế thị trường Các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao. Mỗi chủ thể kinh tế là một thành phần của nền kinh tế có quan hệ độc lập với nhau, mỗi chủ thể tự quyết định lấy hoạt động của mình. Tính phong phú của hàng hóa. Do các chủ thể kinh tế đều tự quyết định lấy hoạt động của mình nên bất cứ hàng hoá nào có nhu cầu thì sẽ có người sản xuất. Mà nhu cầu của con người thì vô cùng phong phú, điều này tạo nên sự phong phú của hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường. Hàng hoá nào có nhu cầu lớn thí sẽ có nhiều người sản xuất. Khi có quá nhiều người cùng sản xuất một mặt hàng thì sự cạnh tranh là tất yếu. Kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế mở, trong đó có sự giao lưu rộng rãi không chỉ trong thị trường một nước mà giữa các thị trường với nhau. 9

Giá cả hình thành ngay trên thị trường. Không một chủ thể kinh tế nào quyết định được giá cả. Giá của một mặt hàng được quyết định bởi cung và cầu của thị trường. Nền kinh tế thị trường có thể tự hoạt động được là nhờ vào sự điều tiết của cơ chế thị trường. Đó là các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, lưu thông tiền tệ, cạnh tranh…tác động, phối hợp hoạt động của toàn bộ thị trường thành một hệ thống thống nhất. 2. Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường 2.1. Trong lĩnh vực sản xuất Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự điều tiết cua quy luật gái trị mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa và quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên quy luật giá trị không phải không có ảnh hưởng đến nền sản xuất. Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, đều được sản xuất và tiêu dùng dưới hình thức hàng hóa và đều chịu sự tác động của quy luật giá trị. Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực hiện sự trao đổi hàng hóa thông qua thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng hóa. Nguyên tắc này đòi hỏi phải tuân theo quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: ...


Similar Free PDFs