Bài tập lớn triết học - Phân tích quy luật “Lượng– Chất” của phép biện chứng duy vật và vận dụng trong PDF

Title Bài tập lớn triết học - Phân tích quy luật “Lượng– Chất” của phép biện chứng duy vật và vận dụng trong
Course Pháp lu ật đại cương
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 20
File Size 276.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 139
Total Views 995

Summary

Download Bài tập lớn triết học - Phân tích quy luật “Lượng– Chất” của phép biện chứng duy vật và vận dụng trong PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN Đề bài: “Phân tích quy luật “Lượng– Chất” của phép biện chứng duy vật và vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên hiện nay ?” Mã đề: 5

Sinh viên : Lớp

:

Mã SV

:

HÀ NỘI, THÁNG 8/2021

Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3 PHẦN 1: NỘI DUNG PHÂN TÍCH................................................................4 I.

Phương pháp luận và năng lực tư duy biện chứng...........................4

II.

Vai trò của phương pháp luận và vai trò năng lực tư duy trong hoạt

động nhận thức và hoạt động thực tiễn của sinh viên...............................6 III.

Nội dung cơ bản rèn luyện phương pháp luận biện chứng duy vật

cho sinh viên.................................................................................................7 IV. Vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật để nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên trường Đại Học Phenikaa...................................9 PHẦN 2: QUAN ĐIỂM CỦA V.I LENIN VỀ CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG CỦA SỰ NHẬN THỨC CHÂN LÝ................................................11 PHẦN 3: QUY LUẬT “LƯỢNG – CHẤT”...................................................14 1. Khái niệm chất và khái niệm lượng........................................................14 2. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất....................16 PHẦN 4: KẾT LUẬN.....................................................................................18 PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................18

LỜI MỞ ĐẦU Tư duy biện chứng duy vật có vai trò to lớn đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của sinh viên. Việc nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên là vấn đề quan trọng trong tình hình hiện nay, giúp sinh viên có tư duy khoa học trong quá trình học tập và làm việc sau này . Cụ thể là, nó giúp sinh viên khắc phục lối tư duy siêu hình, phiến diện… để có thể xem xét đối tượng một cách đúng đắn, toàn diện; khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ và thái độ định kiến với cái mới; tránh sự phỏng đoán thiếu cơ sở khoa học và nguy cơ rơi vào ảo tưởng; nhìn nhận đối tượng một cách khách quan và khoa học; giúp việc học tập và nghiên cứu các môn khoa học khác có hiệu quả hơn, đồng thời có khả năng gắn kết lý luận với thực tiễn, gắn học với hành , là cơ sở quan trọng để xây dựng năng lực tư duy, nhận thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn. Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự ra đời và phát triển của kinh tế tri thức, cùng với sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường. Trước thay đổi đó, đòi hỏi sinh viên không những giỏi về chuyên môn mà còn đòi hỏi khả năng vận dụng tri thức khoa học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, việc học tập phương pháp luận duy vật biện chứng ngay từ năm thứ nhất của sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại Học Phenikaa nói riêng phải được đặc biệt chú trọng.

PHẦN 1: NỘI DUNG PHÂN TÍCH I.

Phương pháp luận và năng lực tư duy biện chứng. Phương pháp là một hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ

những tri thức về các quy luật khách quan dùng để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định. Vậy phương pháp luận là gì? Phương pháp luận (Methodology) là lý luận về phương pháp, là hệ thống những quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Trong đó quan trọng nhất là các nguyên lý có quan hệ trực tiếp với thế giới quan, có tác dụng định hướng việc xác định phương hướng nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp. Theo từ điển triết học, khái niệm năng lực được hiểu: “Năng lực là khả năng và điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có, là tổng hợp những phẩm chất tâm - sinh lý tạo cơ sở và khả năng hình thành một hoạt động nào đó; năng lực là tổng hợp những phẩm chất tâm - sinh lý của con người khiến cho nó thích hợp với một loại hình nghề nghiệp nhất định đã hình thành trong lịch sử”. “Năng lực tư duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, liên tưởng, trừu tượng hóa, khái quát hóa và xử lí tri thức trong quá trình phản ánh, tái tạo, phát triển và vận dụng chúng vào những tình huống thực tiễn nhất định” [1; tr18]. Năng lực tư duy giữ vai trò quan trọng trong nhận thức khoa học; là khả năng nắm bắt và vận dụng những tri thức vào cuộc sống; là năng lực phản ánh bằng liên tưởng, phát hiện và xử lí thông tin trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể; là một lực lượng tinh thần đang nhận thức, một cơ chế đang vận động,

sự tổng hợp của các quy luật tư duy trên cơ sở quy luật của đời sống hiện thực... Năng lực tư duy biện chứng là một bộ phận cấu thành năng lực tư duy, nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với chủ thể nhận thức và hoạt động. Năng lực tư duy biện chứng đòi hỏi chủ thể nhận thức không chỉ có tri thức khoa học sâu rộng mà còn phải biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những tri thức đó vào giải quyết những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Nhưng để có khả năng vận dụng những tri thức chung nhất của phép biện chứng duy vật vào giải quyết những vấn đề cụ thể, đòi hỏi chủ thể nhận thức phải hiểu biết sâu sắc và nắm vững được phép biện chứng duy vật. Có như vậy mới hình thành được năng lực tư duy biện chứng. Như vậy, năng lực tư duy biện chứng là tổng hợp tất cả các phẩm chất của tư duy ở trình độ cao, khoa học nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức và thực tiễn đang đặt ra một cách đúng đắn, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả nhất. Muốn vậy chủ thể tư duy phải: Nắm vững các nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật và vận dụng linh hoạt, sáng tạo những nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật vào nhận thức và giải quyết những vấn đề bức thiết của thực tiễn đặt ra. Nâng cao năng lực tư duy biện chứng thực chất là nâng cao trình độ hiểu biết về tư duy biện chứng duy vật và vận dụng các phương pháp của tư duy biện chứng duy vật để giải quyết những vấn đề nhận thức và thực tiễn đang đặt ra.Thực tiễn đang đòi hỏi sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên Trường Đại Học Phenikaa nói riêng phải nỗ lực học hỏi để nâng cao năng lực tư duy biện chứng duy vật góp phần vào việc hình thành tư duy lí luận khoa học cho sinh viên, làm cơ sở động

lực cho nhận thức và hành động. Từ đó, giúp sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học tốt hơn, nhìn nhận, đánh giá vấn đề đầy đủ, chính xác, biện chứng, sáng tạo và linh hoạt vào các hoạt động của thực tiễn ngành nghề cụ thể. II.

Vai trò của phương pháp luận và vai trò năng lực tư duy trong

hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của sinh viên Vai trò của phương pháp luận triết học đối với nhận thức và thực tiễn thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng; lựa chọn và vận dụng các phương pháp để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn; đóng vai trò định hướng trong quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp. Với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó, triết học đóng vai trò là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. Trang bị thế giới quan đúng đắn mới chỉ là một mặt của triết học Mác - Lênin. Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai trò của con người trong thế giới đó, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. Phương pháp luận của triết học Mác - Lênin đã góp phần quan trọng chỉ đạo, định hướng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Khi khẳng định vai trò của tư duy đối với nhận thức và cải tạo thế giới, V.I.Lênin đã khẳng định: “Ý thức con người không phải chỉ phản ánh thế giới khách quan, mà còn tạo ra thế giới khách quan” [7, tr.228]. Điều này cho thấy, một mặt, thông qua hoạt động tư duy, con người có thể nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan; mặt khác, thông qua hoạt động thực tiễn, con người có thể cải biến hiện thực

khách quan theo những lợi ích của mình. Cũng từ đó, có thể khẳng định tư duy khoa học, năng lực tư duy khoa học có vai trò quan trọng đối với cả hoạt động nhận thức lẫn hoạt động thực tiễn. Năng lực tư duy biện chứng sẽ giúp cho sinh viên rất nhiều trong quá trình học tập cũng như công tác sau này: Thứ nhất, luôn tiếp nhận tri thức một cách khoa học, sáng tạo. Tư duy biện chứng sẽ giúp sinh viên cái nhìn toàn diện, phân biệt tri thức đúng, sai; chỉ ra nguyên nhân cái sai, và khẳng định, phát triển tri thức đúng đắn. Sinh viên tự học, tự nghiên cứu, giải thích thực tiễn biến đổi, đưa ra những giải pháp mà thực tiễn đặt ra… Thứ hai, có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn; sinh viên không còn phải học vẹt, học tủ; mà học hiểu, biết vận dụng, biết đánh giá và sáng tạo ra tri thức mới. Thứ ba, loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ, trì trệ... III.

Nội dung cơ bản rèn luyện phương pháp luận biện chứng duy

vật cho sinh viên Sinh viên có rèn luyện năng lực tư duy qua nhiều môn học, nhưng cơ bản và nền tảng là rèn luyện phương pháp luận biện chứng trong những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật bao gồm: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật; Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật; Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật; Lý luận nhận thức duy vật biện chứng [2, tr.61-124]. Từ những nội dung này, sinh viên phải biết phương pháp luận được rút ra là gì để vận dụng trong cuộc sống, lao động, học tập của sinh viên. Do đó, rèn luyện phương pháp luận biện chứng duy vật cho sinh viên là rèn luyện các nội dung cơ bản sau:

Một là, rèn luyện cho sinh viên có quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điểm toàn diện đòi hỏi sinh viên nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt trong mối liên hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Trong hoạt động thực tế, sinh viên phải sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động vào đối tượng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, chúng ta cần giúp cho sinh viên có thể nhận diện và phê phán quan điểm phiến diện, quan điểm chiết trung, ngụy biện. Hai là, rèn luyện cho sinh viên có quan điểm lịch sử – cụ thể trong nhận thức và hành động. Quan điểm lịch sử – cụ thể đòi hỏi sinh viên trong nhận thức và xử lý các tình huống, giải thích các hiện tượng cần phải xét đến tính đặc thù của đối tượng nhận thức. Khi nhận thức sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể mà trong đó sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của từng mối liên hệ cụ thể, trong tình huống cụ thể. Ba là, rèn luyện cho sinh viên có quan điểm phát triển trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Quan điểm phát triển đòi hỏi sinh viên không chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại của sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng; phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi, khuynh hướng chung là phát triển đi lên, tức phải thấy được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của nó. Sinh viên phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành

từng giai đoạn, từ đó có cách tác động phù hợp thúc đẩy sự vật phát triển. Cần giúp sinh viên nhận diện và phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và hành động. Bốn là, rèn luyện phương pháp luận biện chứng qua nghiên cứu phương pháp luận rút ra từ các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên, nội dung và hình thức, bản chất và hiện tượng, khả năng và hiện thực. IV.

Vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật để nâng cao

năng lực tư duy cho sinh viên trường Đại Học Phenikaa Thứ nhất: Trang bị tri thức đầy đủ về phương pháp luận biện chứng duy vật cho sinh viên. Cần tập trung cho sinh viên nắm vững phương pháp luận được rút ra từ lý luận phép biện chứng duy vật: quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển, quan điểm thực tiễn; phương pháp luận được rút ra từ các cặp phạm trù, các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật… Trong quá trình giảng dạy cần so sánh, phân tích lý luận, nêu vấn đề cho sinh viên giải quyết, sau đó kết luận. Chẳng hạn: Vì sao sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc” mà không theo đường thẳng hoặc theo vòng tròn khép kín? Cần đưa ra những cứ liệu cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy để chứng minh. Thứ hai: Luyện tập cho sinh viên các phương pháp biện chứng thông qua thực tiễn cách mạng, trong cuộc sống đầy biến đổi không ngừng…. Ví dụ: Đảng ta đã vận dụng nguyên tắc khách quan trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam như thế nào?

Sinh viên có thể chỉ ra sự vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật như thế nào qua câu nói của Hồ Chí Minh: “… Nhận xét cán bộ không nên chỉ xét ngoài mặt, chỉ xét một lúc, một việc, mà phải xét kỹ cả toàn bộ công việc của cán bộ” [5, tr.479]; “Có kinh nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ” [6, tr.234]; hay tìm những câu thơ, tục ngữ, ca dao, danh ngôn phản ánh tư tưởng triết học duy vật biện chứng. Thứ ba: Định hướng cho sinh viên có ý thức tự vận dụng phương pháp luận biện chứng trong quá trình học tập, trong cuộc sống bản thân. Muốn nâng cao năng lực tư duy sinh viên cần nắm vững, áp dụng triệt để phương pháp luận biện chứng duy vật trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Ví dụ: Vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích một hiện tượng hóa học, vật lý…; Vận dụng quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể trong quá trình học tập của bản thân. Trong quy luật phủ định của phủ định có thể định hướng cho sinh viên vận dụng tính kế thừa của phủ định biện chứng trong cuộc sống, học tập của sinh viên; Hoặc bản thân sinh viên cần kế thừa như thế nào về truyền thống văn hóa dân tộc? Dựa vào phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả để rèn luyện đạo đức bản thân. Sinh viên phải nhận thức được bất cứ kết quả nào cũng có nguyên nhân của nó, từ đó sinh viên có ý thức làm việc thiện, tránh việc ác. Luyện tập cho sinh viên biết vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật vào trong thực tiễn, cuộc sống thông qua những vấn đề: Hãy vận dụng phương pháp luận rút ra từ mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả vào lĩnh

vực

giáo

dục



đào

tạo.

Thứ tư: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá phương pháp biện chứng cho sinh viên. Có thể kiểm tra bài tập về nhà thông qua thảo luận

nhóm, kiểm tra kiến thức bằng câu hỏi ngắn, bài tập trắc nghiệm, hay giải thích một hiện tượng nào đó trong cuộc sống. Ví dụ: Giải thích có hiện tượng học giỏi mà thi rớt đại học trên cơ sở lý luận phép biện chứng duy vật? Hoặc, hãy dựa vào quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử – cụ thể để phân tích nguyên nhân thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

PHẦN 2: QUAN ĐIỂM CỦA V.I LENIN VỀ CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG CỦA SỰ NHẬN THỨC CHÂN LÝ Trong tác phẩm Bút ký triết học, V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý như sau: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan. Theo sự khái quát này, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý (tức là phản ánh đúng đắn đối với hiệt thực khách quan) là một quá trình. Đó lá quá trình bắt đầu từ "trực quan sinh động" (nhận thức cảm tính) tiến đến "tư duy trừu tượng" (nhận thức lý tính). Nhưng những sự trừu tượng đó không phải là điểm cuối cùng của một chu kỳ nhận thức, mà nhận thức phải tiếp tục tiến tới thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà nhận thức có thể kiểm tra và chứng minh tính đúng đắn của nó và tiếp tục vòng khâu tiếp theo của quá trình nhận thức. Đây cũng chính là quy luật chung của quá trình con người nhận thức về hiện thực khách quan.

 Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính

Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn nhận thức mà con người, trong hoạt động thực tiễn, sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các sự vật, hiện tượng khách quan, mang tính chất cụ thể, với những biểu hiện phong phú của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con người. Ở giai đoạn này, nhận thức mới chỉ phản ánh được cái hiện tượng, cái biểu hiện bên ngoài của sự vật cụ thể, trong hiện thực khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật, nguyên nhân của những hiện tượng quan sát được. Do đó, đây chính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trong giai đoạn này nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cám giác, tri giác và biểu tượng. Cảm giác của con người về sự vật, hiện tượng khách quan là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của các quá trình nhận thức, nhưng nếu không có nó thì sẽ không thể có bất cứ nhận thức nào về sự vật, hiện tượng khách quan. Mỗi cảm giác của con người về sự vật, hiện tượng khách quan đều có một nội dung khách quan, mặc dù nó thuộc về sự phản ánh chủ quan của con người. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác. Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật, hiện tượng khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật, hiện tượng. So với cảm giác, tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn, nhưng đó vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bên ngoài của sự vật, hiện tượng khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.

Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức lạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. Đặc điểm của biểu tượng là có khả năng tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu trưng về sự vật, hiện tượng khách quan, nó có tính chất liên tưởng về hình thức bên ngoài, bởi thế nó bắt đầu có tính chất của những sự trừu tượng hóa về sự vật, hiện tượng. Đó là tiền đề của những sự trừu tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính. Tuy nhiên, ở giai đoạn cảm tính, nhận thức vẫn chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan để nhờ đó nhận thức có thể lý giải được đúng đắn các sự vật, hiện tượng được phản ánh trong giai đoạn nhận thức cảm tính, có khả năng đáp ứng được nhu cầu nhận thức phục vụ hoại động thực tiễn, nhu cầu hoạt động cải biến sáng tạo thế giới khách quan. Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng khách quan, Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận). Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật, hiện tượng. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm,

thuộc tính của sự vật, hiện tượng hay một lớp các sự vật, hiện tượng. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sự vật, hiện tượng khách quan. Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức. Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại: phán đoán đơn nhất, phán ...


Similar Free PDFs