Bài thảo luận Dân sự 3-cá nhân PDF

Title Bài thảo luận Dân sự 3-cá nhân
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 22
File Size 327.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 375
Total Views 838

Summary

Download Bài thảo luận Dân sự 3-cá nhân PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ

BÀI THẢO LUẬN THỨ BA: TÀI SẢN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Họ và tên: Lương Ngọc Diễm Mã sinh viên: 2153801015039 Lớp: AUF 46

1

*Khái niệm tài sản: Tóm tắt Quyết định 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà. Giải quyết về việc kháng cáo đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án giữa nguyên đơn ông Hai và bị đơn ông Phan Quốc Thái. Yêu câu ông Thái trả lại Giấy chứng quyền sử dụng đất cấp ngày 23/7/1999 của UBND huyện Diện Khánh mang tên Lương Thị Xàm cho ông Hai. Quyết định không chấp nhận kháng nghị ngày 12/5/2017 của VKSND huyện Diện Khánh, tỉnh Khánh Hoà; không chấp nhận kháng cáo nguyên đơn ông Hai. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tóm tắt Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 của Toà án nhân dân huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long. Xét xử vụ án “Đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng” giữa nguyên đơn là ông Vó Văn B và bà Bùi Thị H và bị đơn là bà Nguyễn Thị Thuỷ T. Năm 2012, sau khi sửa sang nhà xong thì 10 ngày sau phát hiện mất giấy chứng nhận quyền sử dngj đất bị mất nên làm đơn cớ mất. Sau khi làm đơn, UBND huyện Long Hồ cấp lại giấy chứng nhận quyển sử dụng đất cho ông B, bà H, nhưng khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được nhận do Uỷ ban nói có người tranh chấp. Hiện nay bà T là người giữ giấy chứng nhận quyển sử dụng đất của ông B nà bà H, và chỉ chấp nhận trả lại khi nhận đủ số tiền 120.000.000 đồng. Quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn B và bà Bùi Thị H. Buộc bà Nguyễn Thị Thuỷ T giao trả lại cho ông B và bà H giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tóm tắt Bản án số 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre: Xét xử về việc khiếu kiện: “Quyết định truy thu thuế” giữa người khởi kiện ông Nguyễn Việt Cường và người bị kiện là Chi Cục trưởng Chi trưởng thành phố thành phố Bến Tre và Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bến Tre. Ông Cường có đơn khởi kiện yêu cầu Toà 2

án huỷ Quyết định số 714/QĐ-CCT ngày 12/5/2016 của Cục trưởng Chi cục thuế thành phố Bến tre à Quyết định số 1002/QĐ-CT ngày 18/5/2017 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bến Tre. Lý do ông Cường phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân khi mua bán tiền kỹ thuật số. Quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt Cường. Tóm tắt Quyết định số: 05/2018/DS-GĐT ngày 10/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Nguyên đơn là bà H và bị đơn là bà L – con của cụ Nguyễn Thanh T. Đầu năm 1976, cụ T được Quân đội cấp phép sở hữu, sử dụng căn nhà số 63 nhưng sau khi chết không để lại di chúc, có lập giấy ủy quyền cho bà L trọn quyền giải quyết những việc có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm đối với căn nhà trên. Bà L đã mua hóa giá căn nhà trên sau khi có sự đồng ý của toàn bộ các con cụ. Tuy nhiên sau đó bà L đã cho thuê mà không bàn bạc với con cụ T. Bà H khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung là ngôi nhà trên theo biên bản thoả thuận của Thanh tra Bộ Quốc phòng. Tại Bản án phúc thẩm, Tòa án xác định căn nhà trên thuộc quyền sở hữu của bà L và chồng. Bà H đề nghị giám đốc thẩm bản án. Tòa án nhân dân cấp cao tại TP Hồ Chí Minh nhận định Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm chưa làm rõ chế độ mua nhà của bà L và nhận định sai giấy ủy quyền của cụ T, quyết định hủy Bản án phúc thẩm và Bản án sơ thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại. Câu 1: Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời khi trả lời và cho ví dụ minh hoạ về giấy tờ có giá. Trong BLDS 2015 không quy định cụ thể vể giấy tờ có giá nhưng trong khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 và khoản 1 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 đã nêu rõ “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá khác trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”.

3

“Giấy tờ có giá” theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP thì “giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối điếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.” Và theo khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá được chia thành 2 loại: 1. Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn một năm từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán. 2. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán. Ví dụ: hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, hợp đồng góp vốn đầu tư. Câu 2: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyến định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không? Vì sao? Trong thực tiễn thì “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không là giấy tờ có giá bởi vì chỉ có những loại giấy tờ được quy định trong khoản 1 Điều 11 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP thì mới được coi là giấy tờ có giá. Quyết định 06 đã cho thấy “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không là giấy tờ có giá là vì tại [2] phần XÉT THẤY “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá”. Câu 3: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 Bản án số 39 có cho câu trả lời không? Vì sao? Trong thực tiễn xét xử thì “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhậnsở hữu nhà ở” không được xem là tài sản.

4

Và trong quyết định số 06 có câu trả lời đó. Tại [2] phần XÉT THẤY có chỉ rõ “Theo Điều 105 BLDS 2015 quy định vè tài sản như sau: “1. Tài sản là vât, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản tương lai có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”I; Điều 115 BLDS 2015 “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản khác”. Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chỉ là văn bản chứng đựng thôn gtin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản”. Bởi vì chứng không thoả mãn bất kỳ dấu hiệu nào trong xác định loại tài sản là “vật, tiền, giấy tờ có giá hay quyền tài sản”. Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về h[\ng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn tư khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm v\i pháp luật n[\c ngoài); Tòa án đã căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành để khẳng định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà” không phải là giấy tờ có giá, do đó, nó không trở thành tài sản. Tuy nhiên, theo em, hướng giải quyết trong quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 liên quan đến “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản là chưa hoàn toàn hợp lý. Lý do thứ nhất việc Tòa án nhân dân tối cao xem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà không phải là tài sản là chưa phù hợp. Căn cứ vào Điều 163 BLDS 2005, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà” không phải là giấy tờ có giá, tuy nhiên có thể coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà là vật. Bởi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà tồn tại dưới một vật nhất định, có hình dạng nhất định, là tờ giấy; nằm trong khả năng 5

chiếm hữu của con người, có thể thực hiện việc nắm giữ, chiếm giữ, quản lý đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có giá trị sử dụng, được dùng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của chủ sở hữu. Việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà không thể tham gia vào giao dịch trao đổi, mua bán không làm mất đi bản chất tài sản của giấy. Lý do thứ hai là việc Tòa án nhân dân tối cao coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà không phải là tài sản sẽ dẫn tới nhiệu hệ quả khó giải thích được về mặt lý luận và thực tế, đồng thời nhận thức làm làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu và từng nội dung riêng lẻ của quyền sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt chỉ có thể thực hiện được trên các đối tượng là tài sản, việc coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản đã tước bỏ quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp của người sử dụng đối với loại giấy tờ này. Từ đó sẽ dẫn tới việc Tòa án không có cơ sở để thừa nhận việc bảo hộ quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà một khi có vấn đề xảy ra như tranh chấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ có ý nghĩa quan trọng. Thực tiễn xét xử hiện nay không coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một tài sản, tuy nhiên quan này tỏ ra thiếu cơ sở pháp lý và thực tiễn. Câu 5: Nếu áp dụng BLDS nam 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao? Căn cứ vào Điều 105 BLDS 2015 quy định: “1. Tài sản là tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2.Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản hình thành trong tương lai.” Căn cứ vào Điều 115 BLDS quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu đất và quyền tài sản khác.” 6

Căn cứ vào khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khac gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền tài sản khác gắn liền với đất.” Nếu áp dụng BLDS 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà khong phải là tài sản vì nó không phải là vâth, tiền, giất tờ có giá và quyền tài sản mà nó chỉ là văn bản chứng đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá nhằm bảo vệ quyền lợi về tài sản của chủ thể. Trường hợp nếu chủ thể bị mất giấy chứng nhận thì có thể yêu cầu cấp lại và không làm ảnh hưởng gì đến quyền lợi của chủ sở hữu. Câu 6: Suy của anh/chị về h[\ng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”. Trong Bản án số 39, Toà án chỉ nhận định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự.” là hợp lý. Toà án đã dựa vào vai trò của giấy chứng nhận để xác nhận giấy chứng nhận có liên quan về tài sản. Câu 7: Bitcoin là gì? Bitcoin là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009. Bitcoin có thể được trao đổi trực tiếp bằng thiết bị kết nối Internet mà không cần thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào. Bitcoin có cách hoạt động khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình, như không có một ngân hàng trung ương nào quản lý và hệ thống hoạt động dựa trên một giao thức mạng ngang hàng trên Internet. Sự cung ứng Bitcoin là tự động, hạn chế, được phân chia theo lịch trình định sẵn dựa trên các thuật toán. Bitcoin được cấp tới các máy tính “đào” Bitcoin để trả công cho việc xác minh giao dịch Bitcoin và ghi chúng vào cuốn sổ cái 7

được phân tán trong mạng ngang hàng, thông qua công nghệ blockchain. Cuốn sổ cái này sử dụng Bitcoin là đơn vị kế toán. Mỗi Bitcoin có thể được chia nhỏ tới 100 triệu đơn vị nhỏ hơn gọi là satoshi. Bitcoin là loại tiền mã hóa điển hình nhất, ra đời đầu tiên và được sử dụng rộng rãi nhất trong thương mại điện tử. Các doanh nghiệp có xu hướng muôn thanh toán bằng Bitcoin để giảm thiểu chi phí. Câu 8: Theo Tba án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không? Trong Bản án số 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 của Toà án tỉnh Bến Tre đã nêu quan điểm như sau: “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chấp nhận tiền ảo là tiền tệ, phương tiện thanh toán hợp pháp, đồng thời Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 caut Chính phủ quy định chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phát hành, cung ứng và sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp như Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự.”. Toà án cũng không công nhận Bitcoin là tài sản theo luật Việt Nam. Vì “Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có bất cứ môt văn bản quy phạm pháp luật nào quy định tiền kỹ thuật số (tiền ảo) là hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ơt Việt Nam. Câu 9: Pháp luật n[\c ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị biết. Trên thực tế, pháp luật ở một số nước đã công nhận Bitcoin là tài sản:1 Vào tháng 10 năm 2015, Toà án Công lý của Liên minh Châu Âu đã ra phán quyết rằng “Việc trao đổi tiền tệ truyền thống lấy các đơn vị tiền ảo Bitcoin được miễn thuế”. Năm 2013, Bộ Tài chính Hoa Kỳ phân loại Bitcoin như là một loại tiền ảo phi tập trung có thể chuyển đổi. Uỷ ban Giao dịch Hàng hoá Tương lai, CFTC, đã phân loại Bitcoin là một loại hàng hoá vào tháng 9 năm 2015. Ngoài ra con nhiều nước như Thái Lan, Đức, Anh, Nhật Bản,… cũng hợp pháp hoá tiền ảo Bitcoin và xem Bitcoin như tài sản và có thể dùng quy đổi thành tiền, làm phương tiện thanh toán. 1 Nguồn: Wikipedia

8

Phần lớn các quốc gia còn lại (bao gồm Việt Nam) đều để Bitcoin trạng thái quản lý hoặc không rõ ràng. Chỉ có duy nhất 3 quốc gia cấm giao dịch Bitcoin, bao gồm: Bangladesh, Bolivia, Ecuador. Câu 10: Suy nghĩ của anh/chị về quan đidm của Tba án đối v\i Bitcoin trong mối quan hệ v\i khái niệm tài sản ở Việt Nam. Về khái niệm “tài sản”: “Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng”. Căn cứ vào Điều 105 BLDS 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Như vậy, về cơ bản, một đối tượng trong thế giới khách quan được coi là tài sản khi nó nằm trong sự kiểm soát, chi phối, nắm giữ được của con người. Nói cách khác, tài sản có một số đặc điểm như: Thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định; Đáp ứng một lợi ích nhất định của con người (lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần); Mang tính giá trị (giá trị và giá trị sử dụng). Đồng tiền Bitcoin mang những ưu điểm vượt trội và là một khởi đầu cho một xu thế mới trên phạm vi toàn cầu. Song Bitcoin vẫn tiềm tàng rất nhiều nhược điểm đến từ tuổi đời non trẻ chưa tới 10 năm của nó, nhiều trong số đó là tiền đề để các hệ thống pháp lý xem xét và nhận định đây có thực sự là “tài sản” hay không: Bitcoin có thể bị mất nếu xảy ra vấn đề về ổ cứng, dữ liệu bị nhiễm virus hay các tập tin bị hỏng thì Bitcoin sẽ bị mất và không cách nào khôi phục được; Bitcoin luôn biến động khó lường mà sự biến động của đồng Bitcoin vượt xa mức độ biến động của các đồng tiền truyền thống; Bitcoin chứa đựng rủi ro lỗ hổng kỹ thuật do nó là một hệ thống công nghệ máy tính; Số lượng Bitcoin được thiết kế có giới hạn với 21 triệu bitcoin và dự kiến tới năm 2040 sẽ được “đào” hết. 9

Xét đến quan điểm của Tòa án, khung pháp lý về tiền kỹ thuật số, hay còn gọi là tiền ảo, đang được hoàn thiện, hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào xác định tiền kỹ thuật số, tiền ảo là hàng hóa. Theo đó, Tòa án nhận định Bitcoin không phải là tài sản theo luật pháp Việt Nam. Mặc dù quan điểm này phần nào đề cập đến việc các khung pháp lý liên quan đến Bitcoin đang được xây dựng và việc công nhận Bitcoin và các loại tiền ảo khác là loại tiền tệ hợp pháp có thể sẽ được diễn ra, việc phán đoán của Tòa án về việc có xem loại tiền mã hóa này là tài sản, hàng hoá hay không trong thời điểm nêu trên vẫn là một vấn đề đáng cân nhắc. Bởi dưới sức ép của các thách thức liệt kê trên, vẫn chưa thể khẳng định luật pháp Việt Nam sẽ thực sự xem Bitcoin là tài sản hợp pháp. Vì những lý do trên, quan điểm của Toà án đối với Bitcoin trong mối quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam là hợp lý. Câu 11: Quyền tài sản là gì? Theo lý thuyết của Harold Demsetz (1967), quyền tài sản được hiểu là tập hợp của rất nhiều quyền và lợi ích, trong đó có các quyền cơ bản như quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản, quyền thụ hưởng lọi nhuận thu được từ việc sử dụng tài sản, các quyền chuyển nhượng, thế chấp tài sản. Về mặt pháp lý, quyền tài sản được quy định như sau: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản.”. (Điều 115) Từ những phân tích và cơ sở pháp lý nêu trên thì có thể đưa ra định nghĩa về quyền tài sản như sau: Quyền tài sản là một dạng tài sản đặc thù, không tồn tại dưới dạng vật chất hữu hình là một loại quyền dân sự có nội dung kinh tế, có thể trị giá được bằng tiền, do chủ thể có quyền tự mình thực hiện hoặc yêu cầu người khác thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thần của người có quyền. Câu 12: Có quy định nào cho phép kheng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền tài sản không? Không có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền tài sản.

10

Căn cứ vào Điều 115 BLDS 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.” Từ quy định này có thể thấy, theo quan điểm của những nhà luật học soạn thảo BLDS 2015, quyền tài sản chỉ còn mang một đặc điểm duy nhất “có thể trị giá được bằng tiền” - tức là bất kỳ quyền nào đem lại giá trị kinh tế cho con người sẽ được coi là quyền tài sản. Những nhà soạn thảo BLDS 2015 cho rằng bản chất của quyền tài sản chỉ cần nhìn nhận ở góc độ giá trị kinh tế của nó, tức là trị giá được bằng tiền, việc có được chuyển giao hay không được chuyển giao trong giao dịch dân sự chỉ nhằm mục đích xác định những quyền tài sản nào sẽ là đối tượng của các giao dịch dân sự chứ đó không phải là đặc điểm của quyền tài sản. Câu 13: Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tba án nhân dân tối cao theo h[\ng quyền thuê, quyền mua là tài sản? Đoạn [1] của phần nhận định của Quyết định số 5 cho thấy Toà án nhân dân tối cai theo hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản. “Theo quy định tại Điều 188 và Điều 634 BLDS 1995, quyền thuê, mua hoá giá nhà của cụ T là quyền tài sản (trị giá được bằng tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T.” Câu 14: Suy nghĩ của anh/chị về h[\ng giải quyết của Tba án nhân dân tối cao trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ v\i khái niệm tài sản)? BLDS qua các thời kỳ đều có quy định khẳng định “quyền tài sản” là một loại “tài sản” (căn cứ vào Điều 105 BLDS 2015) và đưa ra định nghĩa “quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền” (căn cứ vào Điều 115 BLDS 2015), có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, quyền tài sản bao gồm những quyền gì thì pháp luật dân sự nói chung mới liệt kê một số loại quyền cụ thể như quyền sử dụng đất, quyền đòi nợ, quyền sở hữu trí tuệ, v.v. Để có cơ sở xác định quyền mua nhà thuộc sở hữu của nhà nước có phải là 11

quyền tài sản hay không thì phải căn cứ vào định nghĩa là quyền đó có giá trị được bằng tiền hay không. Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã chỉ ra rằng quyền thuê, quyền mua hóa giá nhà cũng là loại quyền tài sản (trị giá được bằng tiền) và có thể được chuyển giao cho các thừa kế. Đây là lập luận có giá trị làm rõ nh...


Similar Free PDFs