Bài thuyết trình nhóm 04 PDF

Title Bài thuyết trình nhóm 04
Author Ngọc Minh
Course Marketing Management
Institution Đại học Đà Nẵng
Pages 31
File Size 444.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 239
Total Views 511

Summary

TRƯỜNG QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANHĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIBÀI THUYẾT TRÌNH NHÓMĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING CUNG ỨNG GIÁ TRỊTHEO CHU KỲ SỐNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNSỮA VIỆT NAM – VINAMILKNhóm : 04 Thành viên nhóm : Bùi Phương Linh Phạm Thị Thu Hằng Vũ Thị Bình Vũ Hương Giang Lê Văn Hòa Trần Thị Khánh...


Description

TRƯỜNG QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING CUNG ỨNG GIÁ TRỊ THEO CHU KỲ SỐNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK

Nhóm

: 04

Thành viên nhóm : 1. Bùi Phương Linh 2. Phạm Thị Thu Hằng 3. Vũ Thị Bình 4. Vũ Hương Giang 5. Lê Văn Hòa 6. Trần Thị Khánh Huyền 7. Đặng Nguyễn Uyên My 8. Nguyễn Lan Nhi 9. Nguyễn Thị Yến Quyên 10. Nguyễn Hữu Uyên Vy Hà Nội, tháng 3 năm 2022

MỤC LỤC Tran

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM...................2 1.1. Giới thiệu chung về Vinamilk................................................................................2 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần sữa Vinamilk...........................2 1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Vinamilk....................................3 CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG SỮA Ở VIỆT NAM.................................................................................................................................. 7 2.1. Tình hình phát triển chung của thị trường sữa ở Việt Nam....................................7 2.2. Tiềm năng phát triển thị trường sữa ở Việt Nam....................................................8 2.2.1. Một ngành sữa với tiềm năng phát triển thị trường lớn...................................8 2.2.2. Các thách thức của ngành sữa VN..................................................................9 2.3. Các công ty tham gia vào thị trường sữa Việt Nam..............................................11 2.3.1. Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood....................................11 2.3.2. Công ty TNHH Nestlé Việt Nam..................................................................12 2.3.3. Cô gái Hà Lan - Dutch Lady.........................................................................12 2.3.4. Mộc Châu.....................................................................................................13 2.3.5. TH True Milk................................................................................................14 CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING CUNG ỨNG GIÁ TRỊ THEO CHU KÌ SỐNG SẢN PHẨM CỦA VINAMILK....................................................................15 3.1. Chiến lược marketing theo chu kì sống sản phẩm của Vinamilk..........................15 3.1.1. Giai đoạn triển khai (ra mắt sản phẩm của Vinamilk)...................................15 3.1.2. Giai đoạn tăng trưởng của Vinamilk.............................................................17 3.1.3. Giai đoạn bão hòa.........................................................................................19

3.2. Nhận xét và hoàn thiện chiến lược marketing theo chu kì sống sản phẩm của Vinamilk........................................................................................................................... 22 3.2.1. Nhận xét chiến lược marketing theo chu kì sống sản phẩm của Vinamilk....22 3.2.2. Hoàn thiện chiến lược marketing theo chu kì sống sản phẩm của Vinamilk ......................................................................................................................................... 23 KẾT LUẬN.....................................................................................................................27

DANH MỤC THAM KHẢO................................................................................28

PHẦN MỞ ĐẦU “Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua qua trình trao đổi” (Philip Kotler). Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trưởng. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định hướng theo thị trường một cách năng động, linh hoạt. Khi khách hàng trở thành người phán quyết cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có được khi làm hài lòng, thoả mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh nghiệp. Một trong những chiến lược marketing tối ưu và hiệu quả đó là chiến lược marketing cung ứng giá trị gắn liền với sản phẩm của doanh nghiệp theo chu kỳ sống sản phẩm của công ty. Giá trị và sự thỏa mãn cho khách hàng rất quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào tạo ra và cung ứng giá trị và sự thỏa mãn đó? Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để tránh mất thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng tốt thì, trong đó Marketing là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Vinamilk là công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh ở Việt Nam. Vì vậy để hạn chế, giảm bớt những khó khăn trên cũng như mong muốn Vinamilk sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Chiến lược marketing cung ứng giá trị theo chu kỳ sống sản phẩm của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk”.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM 1.1. Giới thiệu chung về Vinamilk Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company); tên khác: Vinamilk . Vinamilk được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,… 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần sữa Vinamilk Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay) 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2

2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD. 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. 1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Vinamilk Hoạt động theo cơ chế bao cấp hơn 10 năm, như bao doanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng sau khi bước vào nền kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ, liên tục đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm, chuẩn bị cho chặng đường mới Vinamilk Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, tạo tiền đề cho sự phát triển. Với hướng phát triển đúng đắn, các nhà máy sữa: liên doanh như Hà Nội, Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ Ann,… ra đời lần lượt chế biến và bán sữa và các sản phẩm từ sữa phủ khắp thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy trên khắp cả nước (hiện có thêm 5 nhà máy đang được xây dựng), Vinamilk đã đạt doanh thu hơn 6 nghìn tỷ đồng / năm và nộp ngân sách hàng năm trên 500 tỷ đồng. Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. 3

Vinamilk cũng đã xây dựng một hệ thống phân phối sâu và rộng, được coi là xương sống trong chiến lược kinh doanh dài hạn của mình. Hiện công ty có hơn 180 đại lý và hơn 80.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là điểm mạnh của Vinamilk khi các sản phẩm cùng loại trên thị trường có giá cao hơn Vinamilk. Vì vậy, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ hơn 40 công ty đang hoạt động, hàng trăm thương hiệu sữa khác nhau, trong đó có nhiều công ty đa quốc gia, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam. Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình người với cuộc sống con người và xã hội. Giá trị cốt lõi của Vinamilk đó là trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm khỏe phục vụ cuộc sống con người. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam. 4

Vinamilk tiêu thụ hơn một nửa sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước. Điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phối về giá sữa tươi nguyên liệu trên thị trường. Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy. Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững và thiết bị, công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định, am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp công ty tập trung những nỗ lực phát triển để xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắc và nỗ lực của mình đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007. Chủ động về nguyên liệu cũng như học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật nuôi bò sữa tiên tiến: công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài ra còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa. Bên cạnh đó, công ty cũng đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu và sữa thành phẩm nhiều nhất vào thị trường Việt Nam). Vinamilk cũng đầu tư mạnh vào hình ảnh và uy tín của công ty thông qua các chương trình học bổng, hoạt động giúp đỡ người nghèo, cứu trợ bão lũ, nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam Anh Hùng… Các hoạt động này đã nâng cao hình ảnh của công ty đối với người tiêu dùng, từ đó tạo tính ổn định và tăng trưởng trong doanh thu. Điểm mạnh của Vinamilk là có những thương hiệu mạnh, những sản phẩm tốt với chất lượng rất cao nhưng năng lực marketing thì lại yếu, không tương xứng với sức mạnh to lớn của hệ thống sản phẩm và lực lượng sản xuất rất hùng hậu. Marketing chưa xây dựng được một chiến lược truyền thông và những thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh và ưu thế của các thương hiệu và sản phẩm của Vinamilk. Nói về sản phẩm sữa tươi thì 5

tỷ trọng sữa tươi của các sản phẩm Vinamilk rất cao, ít nhất từ 70% đến 99% sữa tươi so với các đối thủ chỉ có khoảng 10% sữa tươi nhưng Vinamilk lại chưa hề có một thông điệp nào mạnh mẽ để khẳng định ưu thế đó đến người tiêu dùng. Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại không được chuyển tải đến người tiêu dùng. Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc lại chưa được công ty đầu tư mạnh cho các hoạt động Marketing, điều này có thể dẫn đến việc công Vinamilk mất dần thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh của mình như Dutch Lady, Abbott…30% doanh thu của công ty là từ xuất khẩu, thị trường chính là Iraq, Campuchia và một số nước khác. Tình hình bất ổn ở Iraq có thể khiến doanh thu từ hàng xuất khẩu sang thị trường này suy giảm.

6

CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG SỮA Ở VIỆT NAM 2.1. Tình hình phát triển chung của thị trường sữa ở Việt Nam Sữa được coi là một trong những mặt hàng thiết yếu, tuy nhiên, xu hướng tiêu dùng của mặt hàng này cho năm 2021 có thể sẽ theo “mô hình K”. Theo Euromonitor, giá trị thị trường sữa Việt Nam ước đạt 135.000 tỷ đồng vào năm 2020, tăng hơn 8% so với năm 2019, nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của ngành sữa chua và đồ uống. Các công ty sữa ở Việt Nam dường như ít bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trong khi các công ty trong các ngành sản xuất khác bị ảnh hưởng nặng nề. Nó chỉ giảm 6,1% về giá trị so với mức giảm 7,5% của tiêu dùng FMCG nói chung. Mặc dù trong thời kỳ xã hội xa cách, các trường học trên cả nước phải đóng cửa gần 3 tháng nhưng lượng sữa tiêu thụ vẫn ổn định do người dân tăng cường sử dụng sữa tươi, sữa chua để tăng khả năng miễn dịch. Theo Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS), trái ngược với tác động tiêu cực của COVID-19 đối với nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam, giá trị tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa vẫn đang tăng trưởng mạnh. Cụ thể, tiêu thụ sữa ở khu vực thành thị tăng 10% trong khi ở khu vực nông thôn tăng 15%. Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 10,3%. Doanh thu từ sữa và các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở mức 7 – 8% / năm trong giai đoạn 2021 – 2025, đạt tổng giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2025. Trong đó, sữa chua được kỳ vọng có tốc độ tăng trưởng cao nhất. với tốc độ CAGR là 12% / năm. Theo báo cáo thị trường của Kantar Worldpanel, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực do dân số trẻ, thu nhập bình quân tăng, nhu cầu bổ sung dinh dưỡng lớn hơn. 7

Đại dịch Covid-19 thậm chí còn là yếu tố giúp các công ty sữa cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Do đại dịch, giá sữa tươi nguyên liệu cho năm 2020 vẫn ở mức thấp. Ngoài ra, giá dầu lao dốc cũng giúp giảm chi phí đóng gói và vận chuyển. Những yếu tố này hỗ trợ tỷ suất lợi nhuận gộp của các công ty sữa. Vinamilk, công ty sữa lớn nhất Việt Nam, ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu chỉ 3%, nhưng lợi nhuận tăng gần 8% sau 9 tháng năm 2020. Điều đáng nói của ngành sữa là sẽ có thêm nhiều thương vụ M&A (sáp nhập và thôn tính). Thị trường sữa đã ghi nhận một số thương vụ lớn như việc Vinamilk mua lại Mộc Châu Milk, hay IDP được Blue Point và VietCapital mua lại. Sau khi được mua lại, các công ty này đều đạt mức tăng trưởng cao. Lợi nhuận sau thuế 9 tháng năm 2020 của Mộc Châu tăng 68%, trong khi IDP đạt 151 tỷ đồng trong nửa đầu năm, so với mức 113 tỷ đồng của năm 2019. Cạnh tranh trong ngành sữa, vì vậy cũng có xu hướng nhiều hơn. và khốc liệt hơn khi các công ty lớn lớn mạnh hơn thông qua M&A, và ngành công nghiệp chào đón nhiều “tay chơi” tham gia thị trường hơn. Nhiều doanh nghiệp đã tung ra sản phẩm mới, trong khi Vitadairy dường như đang phát triển nhanh chóng ở phân khúc sữa bột. 2.2. Tiềm năng phát triển thị trường sữa ở Việt Nam 2.2.1. Một ngành sữa với tiềm năng phát triển thị trường lớn Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng khoảng 61% , từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.

8

Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người. Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ôn đới tại Việt Nam rất thuận lợi cho phát triển đàn bò sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc Châu, Bình Dương… cung cấp nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và điều kiện sinh trưởng tốt. Việc đầu tư phát triển ngành sữa vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất với chi phí nhân công thấp đồng thời mang lại sinh kế cho người dân thiếu việc làm và thiếu thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, gắn liền lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng. 2.2.2. Các thách thức của ngành sữa VN Chăn nuôi bò sữa là ngành đòi hỏi kỹ thuật, đầu tư cao. Tuy nhiên, trên thực tế hơn, 95% số bò sữa ở nước ta được nuôi phân tán trong các nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp. Người dân không được hướng dẫn bài bản về kỹ thuật chăn nuôi, biện pháp phòng trừ bệnh tật. Thêm vào đó, người nuôi bò hoàn toàn thụ động trước các tác động kinh tế, xã hội khác ảnh hướng trực tiếp đến quá trình chăn nuôi như việc tăng giá của con giống, thức ăn đầu vào hay chi phí đầu ra cho sản phẩm sữa thu hoạch. Trong năm 2009, sản xuất sữa nguyên liệu từ đàn gia súc trong nước chỉ mới đáp ứng được khoảng 20-30% tổng mức tiêu thụ sữa. Ở Việt Nam, chỉ có 5% của tổng số bò sữa được nuôi tập trung ở trang trại, phần còn lại được nuôi dưỡng bởi các hộ gia đình ở quy mô nhỏ lẻ. Đến cuối năm 2009, có 19.639 nông 9

dân chăn nuôi bò sữa với mức trung bình là 5,3 con bò mỗi trang trại. Hậu quả là các sản phẩm sữa của Việt Nam là một trong những đắt nhất trên thế giới. Chi phí trung bình của sữa ở Việt Nam là USD1.40/litre, so với USD1.30/litre ở New Zealand và Philippines, USD1.10-1.20/litre tại Úc và Trung Quốc, và USD0.90/litre ở Anh, Hungary và Brazil, theo công bố của Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor. Để xây dựng một hệ thống chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn, doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn rất lớn. Hơn nữa, muốn đáp ứng yêu cầu thị trường, các doanh nghiệp trong ngành sữa phải nhập khẩu công nghệ, nguyên liệu, thiết bị từ nước ngoài do kỹ thuật trong nước còn hạn chế ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, doanh thu của doanh nghiệp. Các công ty sữa phụ thuộc vào sữa bột nhập khẩu hơn là sản xuất sữa tươi trong nước. Sản xuất sữa phải đối mặt với sự mất cân bằng cung và cầu khi đàn bò sữa trong nước chỉ đáp ứng khoảng 20-30% tổng nhu cầu sữa trên toàn quốc. Sự phụ thuộc nhiều vào thị trường nước ngoài đối với nguyên liệu đầu vào tạo ra một nguy cơ chèn ép lợi nhuận do biến động giá của các sản phẩm sữa nhập khẩu. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT), Việt Nam nhập khẩu 72 phần trăm của tổng sản phẩm sữa trong năm 2009, bao gồm 50 phần trăm sữa nguyên liệu và 22 phần trăm sữa thành phẩm. Mặt khác, từ sau khi gia nhập WTO, doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tâm lý “sính ngoại” của người Việt cũng tác động tiêu cực đến số lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa trong nước chỉ chiếm 30% thị phần nội địa. 10

Vấn đề chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý người tiêu dùng. Do thiếu tiêu chí đánh giá cộng với quy trình kiểm định chất lượng...


Similar Free PDFs