BTDS lần 3 Hợp đồng PDF

Title BTDS lần 3 Hợp đồng
Author Thành Đạt Phan
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 24
File Size 435.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 95
Total Views 1,042

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT DÂN SỰBUỔI THẢO LUẬN THỨ BAVẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP)Môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồngGiảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải Nhóm: 05 - Lớp: DS45.Danh sách thành viên 1 Hoàng Thị Đào 2053801012047 2 Đỗ Nguyễn Hoàng Anh ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP) Môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải Nhóm: 05 - Lớp: DS45.1

Danh sách thành viên 1

Hoàng Thị Đào

2053801012047

2

Đỗ Nguyễn Hoàng Anh

2053801012009

3

Tạ Minh Anh

2053801012023

4

Trần Tuyết Anh

2053801012026

5

Bùi Công Dân

2053801012044

6

Phan Thành Đạt

2053801012051

7

Nguyễn Phương Đông

2053801012060

8

Đỗ Thị Hương Giang

2053801012069

9

Đỗ Mỹ Hằng

2053801012083

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2021

MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC............................1 Câu 1.1: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được công chứng, chứng thực?.......................................................................................1 Câu 1.2: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực?.........................................................................................2 Câu 1.3: Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có thuyết phục không? Vì sao?............................................................................................3 Câu 1.4: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?..................................3 Câu 1.5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức.........................................................................3 Câu 1.6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?.................................4 Câu 1.7: Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao?.......................................................................................................4 VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG..........................................................................................................5 Câu 2.1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.................................................................................................................5 Câu 2.2: Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?........8 Câu 2.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng)................................................................8 Câu 2.4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì sao?................................................................................................................................. 9

Câu 2.5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long................................................................................................................ 9 Câu 2.6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.............................................................................................9 Câu 2.7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không? Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.........................................................10 VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN...........................................11 Câu 3.1: Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì sao?.............11 Câu 3.2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao?.............12 Câu 3.3. Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam không?..........................................................................................................................12 Câu 3.4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ chưa?............................................................................................................................. 13 Câu 3.5: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?.......................14 Câu 3.6: Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu có, nêu Án lệ đó............................................................................................................14 Câu 3.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao. ...................................................................................................................................... 15 VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU...............................................................................17 Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết). Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví dụ: từ tr. 41-51)............................................................................................................. 17 Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên................................19 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC Tóm tắt Quyết định số 171/2020/DS-GĐT ngày 24/7/2020 của Toà án nhân dân cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh Nguyên đơn ông Phan Quý và bà Lê Thị Bích Thủy, bị đơn ông Dư, ông Sĩ và ông Thắng về vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất, ông Phan Qúy và bà Lê Thị Bích Thủy yêu cầu các ông Dư, ông Sĩ và ông Thắng trả lại 674 m 2 đất theo các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2002 và 2009 vì hợp đồng chưa có hiệu lực, các bên nhận chuyển nhượng chưa đăng ký quyền sử dụng đất nhưng tự ý chuyển nhượng lại và tiến hành xây dựng công trình trên đất trái phép. Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng, còn Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng nguyên đơn chỉ khởi kiện đòi bị đơn phải trả lại đất nên xác định quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất là không đúng, không phù hợp bản chất tranh chấp, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tranh chấp. Tóm tắt Quyết định số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 của Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng. Nguyên đơn ông Võ Sĩ Mến và bà Phùng Thị Nhiễm, bị đơn ông Đoàn Cưu và bà Trần Thị Lắm, về vụ việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vợ chồng ông Cưu, bà Lắm thống nhất thỏa thuận chuyển nhượng cho vợ chồng ông Mến, bà Nhiễm một lô B (tự chọn) khi được Nhà nước giao đất, với giá chuyển nhượng là 90.000.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng, còn Tòa án phúc thẩm xác định hợp đồng này là vô hiệu do vi phạm về nội dung và hình thức của hợp đồng. Căn cứ vào BLDS 2015 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên không thể yêu cầu hủy hay tuyên bố vô hiệu. Vì vậy, quyết định chấp nhận kháng nghị, hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm Câu 1.1: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được công chứng, chứng thực? Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết vào năm 2002 và năm 2009 đều vi phạm điều cấm của pháp luật

2

cụ thể là: người sử dụng đất chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp; diện tích đất chuyển nhượng cho ông Dư, ông Thắng không đảm bảo điều kiện tách thửa; thủ tục chuyển nhượng bằng giấy viết tay, không có công chứng, chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp này không bị hạn chế.” Và đoạn: “Xét năm 2008, ông Quý và bà Thủy đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo quy định tại điểm b.2 tiểu mục 2.3 mục 2 Phần II của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên không được coi là vô hiệu do vi phạm điều kiện (a.4) chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp và (a.6) hợp đồng chuyển nhượng không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Mặt khác, toàn bộ 674m 2 đất đã được các bên thống nhất chuyển nhượng cho ông Dư nên không vi phạm điều kiện tách thửa theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UB ngày 25/02/2009 của {y ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.” Câu 1.2: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực? Trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực được thể hiện qua đoạn sau: “Thực tế cho thấy, bên nhận chuyển nhượng là ông Sĩ, ông Dư, ông Thắng đã nhận đất và thanh toán đủ tiền cho ông Quý và bà Thủy, các bên chưa thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực. Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Sau khi chuyển nhượng ông Quý, bà Thủy được cấp quyền sử dụng đất nên điều kiện về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được khắc phục. Tuy nhiên, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất này đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm bắt buộc về công chứng, chứng thực. Thực tế cho thấy, bên nhận chuyển nhượng là ông Sĩ, ông Dư, ông Thắng đã nhận đất và thanh toán

3

đủ tiền cho ông Quý và bà Thủy, các bên chưa thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực.” Câu 1.3: Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có thuyết phục không? Vì sao? Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên là thuyết phục. Vì theo mặt pháp lý thì việc phân chia này đúng với thực tế, theo đó một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ giao dịch. Cụ thể, ông Dư đã quản lý và sử dụng toàn bộ diện tích mảnh đất, ông cũng đã xây dựng trên đó. Trong giấy chuyển nhượng cũng đã thể hiện rõ ý ràng chí của ông Quý , bà Thủy đối với việc chuyển nhượng đất cho ông Dư, ông Sĩ, ông Thắng. Hơn nữa việc áp dụng điều luật này đảm bảo cho quyền lợi của các đương sự không bị ảnh hưởng. Câu 1.4: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực? Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Về yêu cầu phản tố của bị đơn: Ông Cưu, bà Lắm có đơn phản tố yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/8/2009 vì cho rằng tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng không có công chứng, chứng thực […] về hình thức của hợp đồng tuy không được công chứng hoặc chứng thực nhưng trong thời hạn hai năm […] hợp đồng không được công chứng, chứng thực không phải là căn cứ để yêu cầu hủy hợp đồng.” “Về hình thức của hợp đồng: đối với các giao dịch dân sự được áp dụng theo quy định của BLDS 2015 (điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS 2015). Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/8/2009 giữa vợ chồng ông Cựu, bà Lắm với vợ chồng ông Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình thức.” Câu 1.5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức. Theo khoản 3 Điều 132 BLDS thì khi hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực. Cho nên hệ quả pháp lý của việc hết thời hạn yêu cầu của Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức là hợp đồng sẽ có hiệu lực.

4

Câu 1.6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực? Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là tại phần nhận định của tòa án: “Như trên đã phân tích, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên không vi phạm về nội dung, về hình thức của hợp đồng tuy không được công chứng hoặc chứng thực nhưng trong thời hạn hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập, ông Cưu, bà Lắm không yêu cầu Tóa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu nên giao dịch nên giao dịch này có hiệu lực theo khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015”. Câu 1.7: Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao? Trong Quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là thuyết phục. Vì theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 thì quá thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và không có yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu thì đối với hợp đồng vi phạm về mặt hình thức sẽ không bị vô hiệu và sẽ có hiệu lực. Đối với Quyết định số 93 trong thời hạn hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập, ông Cưu, bà Lắm không yêu cầu Tóa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Ông Mến bà Nhiễm đã thanh toán 90.000.000 đồng cho ông Cựu và bà Lắm cho nên theo thỏa thuận khoản 2 Điều 129 BLDS 2015 thì các bên đã thực hiện nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết đinh công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự.

5

VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG Tóm tắt bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Phong Cần Thơ, (Giải thể) và bị đơn Nguyễn Thị Dệt về vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán. Ông Tơ đại diện kiện vợ chồng ông Liêm bà Dệt khi không hoàn tất thanh toán mà còn đơn phương muốn chấm dứt hợp đồng mua bán xe ô tô. Tòa án không chấp nhận yêu cầu kháng cáo nguyên đơn và bị đơn sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm và kết luận tuyên xử vụ án. Câu 2.1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm. Điểm giống nhau: -

Đều không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.

-

Hậu quả là các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

-

Chấm dứt những hợp đồng đang được thực hiện.

-

Có thể phát sinh bồi thường.

Điểm khác nhau: Hợp đồng vô hiệu Cơ sở pháp lý

Điều 122 đến Điều 131, Điều 407, Điều 408 BLDS 2015

Căn cứ

Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Điều 423 đến Điều 427 BLDS 2015

- Không có một trong các điều - Vi phạm điều kiện hủy bỏ mà kiện được quy định tại Điều các bên đã thỏa thuận. 117 BLDS 2015. - Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ - Do vi phạm điều cấm của hợp đồng. luật, trái đạo đức xã hội.

6

- Do giả tạo nhằm che giấu - Trường hợp khác do pháp luật một hợp đồng khác hoặc để quy định. trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. - Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. - Do nhầm lẫn. - Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. - Do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình. - Do không tuân thủ quy định về hình thức. - Do có đối tượng không thể thực hiện được. Hoàn cảnh

Vi phạm các quy định của

Vi phạm nghiêm trọng trong

luật trong quá trình giao kết quá trình thực hiện hợp đồng. hợp đồng. Tính chất

Chưa bao giờ phát sinh

Hợp đồng này có hiệu lực tại

quyền và nghĩa vụ của các thời điểm giao kết nhưng vì phát sinh yếu tố dẫn đến hủy hợp bên. đồng nên hiệu lực này không được công nhận. Hậu quả pháp - Các bên khôi phục lại tình - Các bên phải hoàn trả cho nhau

7



trạng ban đầu, hoàn trả cho những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp nhau những gì đã nhận. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì đồng và chi phí bảo quản, phát phải bồi thường (Điều 131 triển tài sản. - Việc hoàn trả được thực hiện BLDS 2015).

bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. - Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. - Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường (Điều 427 BLDS 2015) Phạm vi

- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ - Hợp đồng bị hủy bỏ toàn bộ. khi phạm vào điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; hợp đồng giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác hoặc để trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba vô hiệu tuyệt đối. - Hợp đồng vô hiệu một phần: giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung

8

của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch. Thủ tục

Phải được Toà án ra quyết định tuyên bố.

Thẩm quyền quyết định

Tòa án hoặc Trọng tài.

Bên huỷ bỏ hợp đồng không cần sự can thiệp của cơ quan tài phán mà chỉ cần thông báo cho bên kia. - Một trong các bên. - Tòa án hoặc Trọng tài.

Câu 2.2: Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ? Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng mua bán xe ngày 26/05/2012 là hợp đồng vô hiệu. Theo nhận định của Tòa án: “Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/05/2012 nêu trên là vô hiệu theo quy định tại Điều 122 BLDS nên không có căn cứ tuyên hủy hợp đồng cũng không xét yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng của cả nguyên đơn và bị đơn vì hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm giao kết, không ràng buộc trách nhiệm các bên đã giao kết trong hợp đồng mà phải tuyên hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả theo Điều 131 của BLDS”. Câu 2.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng). Hướng giải quyết trên là phù hợp, vì: + Trong hợp đồng bên mua là “trang trí nội thất Thanh Thảo” người đại diện Nguyễn Thị Dệt là không đúng vì bà Dệt không đại diện cho trang trí nội thất Thanh Thảo.

9

+ Mặt khác, hợp đồng ghi đại diện bên mua là bà Dệt nhưng đứng ra ký kết là ông Trương Văn Liêm là không đúng theo quy định của pháp luật. => Hợp đồng trên đã vi phạm về chủ thể nên bị vô hiệu là hoàn toàn hợp lý. Câu 2.4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì sao? Nếu hợp đồng này vô hiệu thì sẽ không áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Vì hợp đồng bị tuyên vô hiệu thì sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên ngay từ thời điểm xác lập hợp đồng, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (khoản 1 Điều 131 BLDS 2015). Câu 2.5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã giải quyết vấn đề...


Similar Free PDFs