Con người và bản chất con người. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn PDF

Title Con người và bản chất con người. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Course Triết học
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 12
File Size 275.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 500
Total Views 602

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG KINH DOANH – ĐẠI HỌC UEH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING TIỂU LUẬN CUỐI KÌMÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNINPHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀCON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. Ý NGHĨA LÝLUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM TRÊN.Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên ...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG KINH DOANH – ĐẠI HỌC UEH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING 

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM TRÊN.

Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện

:

Mã số sinh viên

:

Lớp học phần

:

TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2021

MỤC LỤC Lời mở đầu............................................................................................................... 1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người.....1 1.1 Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người................................1 1.2 Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người..................3 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người.................................................................................4 2.1 Ý nghĩa lý luận.........................................................................................4 2.2 Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................5 Kết luận................................................................................................................. Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................

Lời mở đầu Vấn đề nghiên cứu về con người từ trước đến nay luôn là một chủ đề trung tâm của triết học từ thời cổ đại cho đến thời hiện đại ngày nay. Triết học Mác – Lênin ra đời đã đóng vai trò rất lớn trong việc giải quyết những vấn đề xung quanh con người. Triết học đã khẳng định rằng con người có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn thế giới. Như chúng ta thấy thì trong đời sống hiện nay, con người chúng ta là một lực lượng chủ đạo trong công cuộc sản xuất của xã hội. Ở trong thời đại đổi mới như bây giờ thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất của toàn xã hội, đây là một nhân tố chính, là nhân lực chủ yếu mang tính chất quyết định đến việc thành công hay thất bại. Nhận thức được điều đó nên Đảng ta đã nhiều lần khẳng định con người chính là trung tâm của các chiến lược phát triển và đồng thời cũng là chủ thể phát triển của đất nước. Cần phải tôn trọng con người, bảo vệ các quyền của con người, luôn luôn gắn con người với lợi ích của quốc gia, dân tộc đặc biệt là trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay. Khi viết bài tiểu luận này, mặc dù em đã cố gắng học tập và nghiên cứu. Song do kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cô để hoàn thiên thêm kiến thức của mình. Cuối cùng em chúc cô thật nhiều sức khỏe và thành công trên con đường giảng dạy của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Phần nội dung 1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. 1.1 Quan niệm của triết học Mác - Lênin về con người:

1

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính nó, cụ thể: Con người được hình thành, phát triển và tồn tại xuất phát từ tiền đề vật chất đầu tiên là giới tự nhiên. Do đó, bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của com người. Chính bởi lẽ đó mà việc khám phá, tìm tòi và nghiên cứu khoa học về cấu tạo và nguồn gốc tự nhiên của con người là cơ sở khoa học quan trọng giúp cho con người hiểu rõ hơn về chính mình và góp phần làm chủ bản thân trong mọi hành vi và hoạt động sáng tạo ra lịch sử nhân loại. Bản tính tự nhiên của con người được tiếp cận và phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó được cụ thể hóa qua hai góc độ chủ yếu gồm: Thứ nhất, theo học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài cùng với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên chứng minh được rằng con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con người”. Do đó, những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người và giới tự nhiên. Ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi trường đó. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên. Tuy nhiên, con người không đồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên, nó mang đặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là “người” chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội, đó là các cộng đồng: gia đình, giai 2

cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại…Vì vậy, bản tính xã hội nhất định phải là một phương diện khác của bản tính con người, hơn nữa đây là bản tính đặc thù của con người. Bản tính xã hội của con người được phân tích từ các góc độ bao gồm: Thứ nhất, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Thứ hai, xét từ giác độ tồn tại và phát triển, các nhân tố xã hội và quy luật xã hội luôn chi phối sự tồn tại của loài người. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Nếu nằm ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật, không thể là “con người” đúng như bản chất. 1.2 Quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người: Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, nghiên cứu về con người và bản chất con người đã có rất nhiều những quan điểm khác nhau như: các học thuyết tôn giáo phương Đông, Triết học Tuân Tử, Mạnh Tử, Lão Tử ở phương Đông hay triết học của Cantơ, Hêghen, Phoiơbắc ở phương Tây. Thế nhưng, những quan điểm đó về cơ bản thường là những quan niệm phiến diện, trừu tượng và duy tâm, thần bí. Trong tác phâm Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác đã phê những quan niệm đó và xác lập quan niệm mới của mình: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt 3

động trong chừng mực liên quan đến con người. Luận điểm của C.Mác nêu trên khẳng định rằng, không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng mọi hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó như: quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội,... con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con người thì trái lại, thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất và tinh thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra. Không có hoạt động của con người thì cũng không tồn tại quy luật xã hội, và do đó, không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người. Không có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động, biến đổi cũng không phải thay đổi cho phù hợp.

4

2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. 2.1. Ý nghĩa lý luận: Thứ nhất, khi đánh giá và lý giải những vấn đề của con người, cần phải đánh giá trên phương diện bản tính xã hội, từ những quan hệ kinh tế - xã hội, tránh sự lý giải đơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên mà bỏ qua các phương diện khác. Thứ hai, nhận thức được động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người. Vì vậy, cần phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người bởi lẽ con người chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội. Thứ ba, phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của con người phải hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã hội. Trên ý nghĩa phương pháp luận đó, có thể thấy một trong những giá trị căn bản nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa chính là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức và bóc lột, ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của con người. Cuộc cách mạng đó cũng thực hiện sự nghiệp giải phóng toán nhân loại bằng phương thức xây dựng mối quan hệ kinh tế – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa nhằm xác lập và phát triển một xã hội mà tự do và sáng tạo của người này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của người khác. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên thế giới, phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của toàn thể nhân loại, đưa loài người tới một kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương lai con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển con người. Quan điểm của C.Mác về con người, giá trị to lớn về lý luận và thực tiễn, trở thành cơ sở lý luận cho nhiều ngành khoa học, cho các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Quan niệm của Mác về phát triển xã hội lấy sự phát triển của con người làm thước đo cho sự phát triển càng được khẳng định khi loài người đang sống trong bối cảnh quốc tế đầy những biến 5

động, khi tính đa dạng trong các hình thức phát triển của xã hội loài người đang ngày càng thể hiện rõ nét trong cộng đồng quốc tế. Song dù phát triển ở các nước, các khu vực khác nhau, theo định hướng nào, thì mọi định hướng phát triển vẫn phải hướng tới giá trị nhân văn của nó - đó là hướng tới sự phát triển con người, phát triển con người toàn diện. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề con người đặc biệt là vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, Đảng ta đã và đang xây dựng và phát triển đất nước toàn diện về nhiều mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhiều chiến lược con người: Cần đào tạo con người một cách có chiều sâu lấy tư tương và chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng, cũng như trên thế giới ở nước ta chiến lược con người nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng và để phát triển đúng hướng chiến lược đó cần có một chính sách phát triển con người, không để con người đi lệch tư tưởng. Tại hội nghị lần thứ tư của ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII đề ra nghị quyết và thông qua nghị quyết về việc phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là “động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”. Đó là “con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước”. Không những thế, chủ nghĩa Mác còn là kim chỉ nam cho quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Thực tế cho thấy chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ hướng đi đúng cho con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển lý luận về con người phù hợp với điều kiện lịch sử xã hội Việt Nam hiện đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người bao hàm nhiều nội dung khác nhau trong đó có tư tưởng về giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, tư tưởng về con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Công cuộc giải phóng dân tộc đã làm nên thắng lợi, thống 6

nhất đất nước thực hiện ý chí độc lập tự do con người Việt Nam điều mà bao nhiêu học thuyết trước Mác không thể áp dụng được, chính chủ nghĩa Mác Lênin đã làm thay đổi, trở thành hệ tư tưởng chính thống của toàn xã hội, thay đổi nhanh chóng đời sống tinh thần đại đa số nhân dân Việt Nam. Do bối cảnh lịch sử của quốc gia dân tộc, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tư tưởng giành độc lập, tự do cho quốc gia dân tộc. Đối với Người, độc lập dân tộc chỉ là bước khời đầu để đưa nhân dân tới cuộc sống tự do và hạnh phúc. Nếu độc lập mà nhân dân không tự do, không ấm no hạnh phúc thì độc tự do đó cũng chẳng có ý nghĩa gì. Thực tiễn hoạt động cách mạng xã hội chủ nghĩa vừa nhanh chóng nâng cao trình độ nhận thức toàn diện. Bằng hệ thống giáo dục với các hình thức đào tạo đa dạng, với các hình thức khoa học thấm nhuần tinh thần cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã hình thành kế tiếp nhau những lớp người lao động mới ngày càng có tư tưởng, trình độ chung, chuyên môn cao ngày nay chúng ta đã có một đội ngũ cán bộ văn hoá khoa học công nghệ với trình độ lý luận và quản lý tốt đồng đều trong cả nước. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đạt những thành tựu vượt bậc, thì sự phát triển con người không chỉ là sản phẩm của hệ tư tưởng Mác-xít mà còn của rất nhiều hệ tư tưởng khác,... Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới. Kết luận Như vậy, ta có thể thấy quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất của con người ra đời đã có ý nghĩa và vai trò rất lớn trong quá trình nghiên cứu lịch sử con người và quá trình phát triển của con người ở hiện tại và trong tương lai. Quan điểm đó đã đưa ra được ba đặc điểm lớn của con người trong giới tự nhiên, thứ nhất đó là con người là sự thống nhất giữa hai mặt sinh vật và tự nhiên, thứ hai bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ 7

xã hội và thứ ba đó là con người vừa là sản phẩm của lịch sử và đồng thời cũng là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân mình. Triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người xuất hiện đã mang lại rất nhiều ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn cho toàn nhân loại. Đến nay luận điểm về bản chất con người này vẫn còn giữ nguyên được giá trị lý luận và giá trị thực tiễn, đó là những bài học vô cùng quý báu trong công cuộc phát huy nguồn nhân lực là con người để đáp ứng quá trình phát triển bền vững của đất nước. Việc đưa ra quan điểm triết học về con người đã trở thành nền tảng cho việc phát huy các vai trò của con người trong đời sống, từ quan điểm đó đã đưa ra cho chúng ta những hướng đi đúng đắn về việc xây dựng và phát triển con người để đưa thế giới đi lên một tầm cao mới vĩ đại hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn học Triết học Mác - Lênin, Khoa Lý Luận Chính Trị, Đại học Kinh tế TP.HCM 2. Giáo trình Triết học Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc gia. 3. Giáo trình Kinh tế chính trị học, NXB Giáo dục. 4. C.Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Trần Xuân Tiến, Vấn đề con người, cá nhân, xã hội trong học thuyết của Mac, Tạp chí cộng sản 1/1994. 6. http://www.triethoc.info/2014/04/con-nguoi-va-ban-chat-cua-con-nguoi.html

8

9...


Similar Free PDFs