Cty Vinamilk - Grade: B+ PDF

Title Cty Vinamilk - Grade: B+
Course Financial Analysis
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 31
File Size 1.4 MB
File Type PDF
Total Downloads 292
Total Views 574

Summary

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk Bài tập nhóm: Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk Thành viên nhóm: 1. Trần Thị Phương Thảo: CQ533519 2. Hà Thị Vân: CQ534483 3. Lê Thị Ngọc: CQ532741 4. Phạm Hoài Thu: CQ533696 5. Nguyễn Thị Thương: CQ533874 6. Lê Thị Hoa...


Description

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

Bài tập nhóm:

Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk Thành viên nhóm: 1. Trần Thị Phương Thảo:

CQ533519

2. Hà Thị Vân:

CQ534483

3. Lê Thị Ngọc:

CQ532741

4. Phạm Hoài Thu:

CQ533696

5. Nguyễn Thị Thương:

CQ533874

6. Lê Thị Hoa:

CQ531385

Link download Báo cáo tài chính hợp nhất của Vinamilk: http://vinamilk.com.vn/vi/bao-cao-thuong-nien

1

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

MỤC LỤC Giới thiệu chung về công ty sữa cổ phần Việt Nam (VNM) ....................................... 1

I.

1. Tổng quan chung về VNM .......................................................................................... 1 2. Lịch sử hình thành ...................................................................................................... 2 3. Ngành nghề kinh doanh .............................................................................................. 4 4. Chiến lược phát triển .................................................................................................. 5 II.

Vị thế của Vinamilk trong thị trường sữa ................................................................ 6

1. Thị trường sữa bột ...................................................................................................... 6 2. Thị trường sữa nước ................................................................................................... 9 3. Phân tích SWOT ....................................................................................................... 12 III.

Phân tích khả năng thanh toán của công ty .......................................................... 14

1. Phân tích khả năng thanh toán với người bán ......................................................... 14 2. Phân tích khả năng thanh toán với người mua ........................................................ 17 3. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ...........................................................20 4. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn ...................................................................25 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................... 28

2

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

3

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

I.

Giới thiệu chung về công ty sữa cổ phần Việt Nam (VNM) 1. Tổng quan chung về VNM Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products

Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên t ất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các phần thưởng cao quý từ các tổ chức trong và ngoài nước. Mới đây nhất, ngành sữa Việt Nam cũng tự hào khi Vinamilk đoạt giải thưởng công nghiệp Thực phẩm toàn cầu IUFoST 2014 tại Canada. Điều đáng ghi nhận là trong tất cả đề cử tranh giải từ các nước trên thế giới, chỉ duy nhất Vinamilk đến từ Việt Nam là doanh nghiệp thuộc ngành sữa đoạt giải. Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng quản trị, bà Mai Kiều Liên đã giúp Vinamilk phát triển mạnh mẽ trong suốt thời gian qua. Những thành tựu to l ớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng những kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, cũng chính là những đặc điểm tạo nên giá trị của một thương hiệu nổi tiếng suốt 38 năm qua.

1

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

2. Lịch sử hình thành 1976 Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy do chế độ cũ để lại: -

-

Nhà máy sữa Thống nhấ (tiền thân là nhà mãy Foremost) Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina) Nhà máy sữa bột Dielac

1978 Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I 1988

Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1992 Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp c ủa Bộ Công Nghiệp Nhẹ 1994 Khánh thành nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội

1996 Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định 2001

2

Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk 2001 -

Khánh thành nhà máy sữa Bình Định và Sài Gòn. Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào 12/2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 2005 Xây dựng nhà máy sữa Tiên Sơn và Nghệ An. 2006 Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE vào19/01/2006 2010 -

Mở rộng thị trường ra thế giới với bước khởi đầu là NewZealand. Tiếp tục xây dựng các trang tr ại mới tại Thanh Hóa và Bình Định.

2013 Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương. 2014

3

Sau 38 năm, Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

3. Ngành nghề kinh doanh Những hoạt động chính t ạo ra doanh thu và lợi nhuận của VNM trong năm 2013, như sau: o Chế biến, sản xuất, kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm khác từ sữa. o Chăn nuôi: chăn nuôi bò sữa, cung cấp giống, vật nuôi và kỹ thuật nuôi, các hoạt động trồng tr ọt. o Cho thuê bất động sản o Cung cấp các dịch vụ phòng khám đa khoa. Các sản phẩm chủ yếu của công ty: o Sản phẩm sữa: chiếm trên 95% tổng doanh số của công ty, bao gồm các mặt hàng:  Sữa bột và bột dinh dưỡng.  Sữa đặc.  Sữa nước: sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng, sữa chua uống.  Sữa chua ăn.  Các sản phẩm từ sữa khác o Sản phẩm nước giải khát: đóng góp dưới 5% tổng doanh thu của Công ty. Các sản phẩm chính gồm:  Sữa đậu nành  Nước ép trái cây các loại  Trà các loại  Nước giải khát

4

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

4. Chiến lược phát triển Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam liên tục trong hơn 38 năm qua kể từ khi thành lập vào năm 1976. Thị phần hiện tại của công ty là hơn 50% trong ngành sữa Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng tổng doanh số, lợi nhuận trước thuế và vốn chủ sở hữu bình quân trong 5 năm gần nhất lần lượt là 31%, 31% và 28%. Vinamilk được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh vào năm 2006 và có giá trị vốn hóa trên thị trường vào thời điểm 31/12/2013 khoảng 5,3 t ỷ Đô la Mỹ - đứng thứ 2 về giá trị vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Vốn điều lệ

8.339.557.960.000 đồng

Mệnh giá 1 cổ phiếu

10.000 đồng

Cơ cấu cổ đông của Vinamilk 2013 6%

Khối lượng cổ phiếu niêm yết

833.955.796 cổ phiếu

Khối lượng cổ phiếu lưu hành

833.467.061 cổ phiếu

Cổ phiếu quỹ

488.735 cổ phiếu

45% 49%

SCIC Cổ đông nước ngoài

Giá vốn hóa trên thị trường

112.518 t ỷ đồng

Cổ đông trong nước (trừ SCIC)

Sau khi đưa vào hoạt động 2 nhà máy sản xuất sữa bột và sữa nước hiện đại tại Bình Dương, Vinamilk tiếp tục tăng vốn đầu tư từ 121 triệu NZD (tiền New Zealand) lên gần 148 triệu NZD để đảm bảo t ỷ lệ sở hữu 19,33% vốn tại Nhà máy sữa Miraka ở New Zealand. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhận được giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho khoản góp vốn trị giá 7 triệu USD vào Công ty Driftwood t ại Mỹ, tương đương 70% vốn chủ sở hữu tại công ty s ữa này. Năm 2014, Vinamilk dự kiến sẽ mở thêm một nhà máy ở thủ đô Phnom Penh (Campuchia) chuyên sản xuất sữa đặc, s ữa chua, s ữa tiệt trùng. Với chiến lược mở rộng kinh doanh toàn cầu, Vinamilk kỳ vọng đạt doanh thu 3 tỷ USD vào năm 2017 và trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới. 5

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

II.

Vị thế của Vinamilk trong thị trường sữa 1. Thị trường sữa bột Hiện nay, xu hướng tiêu dùng sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa ngày càng tăng

lên làm cho ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển. Thực tế, theo số liệu của Bộ Công Thương, nhu cầu sữa tại Việt Nam trong những năm gần đây tăng khoảng 20%/năm; sản lượng sữa tiêu dùng khoảng 1,6 tỷ lít/năm, tương đương 18 lít/người/năm. Về mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người, theo số liệu của Bộ Công Thương, năm 1990 đạt 0,47kg/người/năm. Trong vòng 20 năm sau, con số này tăng hơn 30 lần, đạt 14,4kg/người/năm vào năm 2010, và năm 2014 hiện khoảng 16 kg. Đến năm 2020, con số tiêu thụ sữa dự kiến sẽ đạt 27-28kg/người/năm.

Biểu đồ 1. Số lượng tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam (kg/người/năm) qua các năm. Theo Bộ Công Thương

6

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk Doanh thu thị trường này năm 2012 khoảng 2.359 t ỷ đồng (chiếm 1/4 doanh thu toàn thị trường sữa), và tăng lên 2.800 tỷ đồng năm 2013, dự kiến đạt 4.800 t ỷ đồng vào năm 2017.

Biểu đồ 2. Doanh thu thị trường sữa bột tại Việt Nam qua các năm Theo Bộ Công Thương Mỗi năm, kim ngạch nhập khẩu sữa của Việt Nam đạt xấp xỉ 1 tỷ USD, trong đó riêng sản phẩm sữa bột phải nhập tới 70%. Hiện trên thị trường Việt Nam có gần 30 công ty sữa với khoảng 80 thương hiệu sữa khác nhau, trong đó chủ yếu là hãng s ữa ngoại. Theo thống kê của Bộ Công thương, về chủng loại sữa bột, s ữa ngoại chiếm khoảng 75% thị phần. Trong đó đứng đầu là Abbott, Mead Johnson, Dutch Lady (Freisland Campina), Dumex, Nestlé… Với tỷ lệ này, các hãng sữa ngoại hoàn toàn dẫn dắt thị trường và quyết định giá bán.

7

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk Hiện các doanh nghiệp nội đang ra sức tăng thị phần trong bối cảnh nguồn nguyên liệu sản xuất vẫn phụ thuộc lớn từ bên ngoài. Do đó, việc đầu tư và đưa vào hoạt động “siêu nhà máy s ữa bột” tại Bình Dương của Vinamilk đã thật sự tạo một bước ngoặt mới cho ngành công nghiệp sữa Việt Nam, đặc biệt là phân khúc sữa bột trẻ em. Vinamilk hiện nắm thị phần tương đối và một số mặt hàng ở thế áp đảo như sữa chua, sữa đặc có đường, nhưng ở một số phân khúc như sữa tươi và sữa bột cũng còn hạn chế. Cụ thể, Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa đặc có đường, 90% thị phần sữa chua, 50% thị phần sữa tươi và khoảng 25 - 30% thị phần sữa bột của Việt Nam. Với công suất thiết kế khá lớn của 2 nhà máy mới này, Vinamilk đặt kế hoạch sẽ chiếm lĩnh 50% thị 60% thị phần sữa nước trong những năm tới. Hiện tại, Vinamilk mới chỉ đáp ứng được 30% nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước, 70% nguồn nguyên liệu còn lại phải nhập khẩu sữa bột từ New Zealand, Mỹ và các nước EU.

Biểu đồ 3. Thị phần sữa bộ Việt Nam năm 2013 Theo EuroMonitor

8

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk Về tính cạnh tranh, giá cả có thể coi là điểm mạnh của Vinamilk so với các sản phẩm của các đối thủ trong nước và ngoại nhập. Mặc dù giá sữa nguyên liệu đầu vào tăng khá mạnh trong năm 2013 khoảng 25%, giá bán sản phẩm chỉ tăng có 7%, nhưng tỷ lệ giá vốn/DTT năm 2013 sụt giảm so với năm 2012. Nguyên nhân là do Vinamilk bên cạnh tăng giá bán để bù đắp chi phí thì sản lượng hàng bán cũng tăng 10% giúp tận dụng nguồn lực sẳn có về con người và máy móc hoạt động hết công suất. Tuy nhiên, báo Đầu tư Chứng khoán dẫn nhận định của CTCK Bảo Việt (BVSC) cho rằng quy định về việc áp dụng trần giá bán đối với sữa bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi chính thức có hiệu lực hôm 21/6 vừa qua và giá sữa nguyên liệu tăng sẽ khiến doanh thu và lợi nhuận trong mảng kinh doanh của Vinamilk bị ảnh hưởng đáng kể. Cụ thể, so với giá bán buôn trước đây, giá trần theo quy định mới đối với các sản phẩm sữa bột của Vinamilk sẽ thấp hơn từ 10-15%. Với doanh thu sữa bột hiện chiếm khoảng 19% tổng doanh thu, quy định này sẽ khiến doanh thu của Vinamilk bị ảnh hưởng khá nhiều. Trong khi đó, nguyên liệu sữa bột hiện chiếm khoảng 60% tổng giá vốn đã tăng mạnh trong quý I/2014 và dù đang có xu hướng giảm, nhưng ước tính giá nguyên liệu sữa bột trung bình năm 2014 sẽ cao hơn mức năm ngoái. Tương lai thị trường sữa bột không chỉ trông chờ vào Vinamilk, trong khi bức tranh thị phần dường như chưa thay đổi trong năm nay.

2. Thị trường sữa nước Cuộc cạnh tranh của các hãng sữa là cuộc chiến trên các dòng s ản phẩm sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và sữa hoàn nguyên (sữa được pha ra từ bột). Hơn 70% số lượng sữa nước trên thị trường ở Việt Nam là sữa hoàn nguyên, phần còn lại là sữa tươi từ các vùng nguyên liệu của các công ty trong nước.Trong khi thị trường s ữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa nước có thể coi là phân khúc t ạo cơ hội cho doanh nghiệp nội, trong đó phải kể đến Vinamilk, TH True Milk.Theo đánh giá của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Vietnam, tính đến tháng 7/2013, thị phần sữa nước hiện nay chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp sữa nội, trong đó, Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là 9

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk FrieslandCampina Việt Nam với 25,7% và TH True Milk là 7,7% thị phần. Vinamilk hiện có 5 thương hiệu sữa nước. FrieslandCampina Việt Nam hiện có 4 dòng sản phẩm sữa nước trong đó Dutch Lady (Sữa Cô gái Hà Lan) chiếm vị trí chủ lực.

Biểu đồ 5. Thị trường sữa nước Việt Nam tính đến tháng 7/2013 Theo EuroMonitor

Nếu cách đây vài năm chỉ một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết thị trường thì nay hàng chục thương hiệu sữa nước cũng gia nhập thị trường với các mức giá chênh lệch nhau không nhiều. Hàng chục thương hiệu từ Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk, Mộc Châu, Ba Vì, Dalatmilk, Lothamilk, Vixumilk, Nutifood, Hanoi Milk cùng cạnh tranh nhau trên một thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 t ỷ USD. Ngày càng nhiều tay chơi lớn.

10

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk Tháng 6/2013, Nhà máy sữa bột NutiFood được khởi công xây dựng với tổng công suất 50.000 tấn sữa bột/năm, nhà máy sẽ đáp ứng nhu cầu sử dụng s ữa đạt chuẩn quốc tế cho khoảng 600.000 tr ẻ em Việt Nam mỗi năm, từ đầu năm 2014. Năm 2014 TH Milk dự kiến sẽ đưa vào vận hành toàn bộ siêu Nhà máy Mega Plant, với tổng công suất dự kiến 1.700 tấn/ngày (tương đương 500 triệu lít/năm) để thực hiện mục tiêu đạt doanh thu năm 2015 là 15.000 tỉ đồng, năm 2017 là 23.000 tỉ đồng. Ngày 9/6/2014, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) của ông Đoàn Nguyên Đức chính thức ký kết hợp tác với Nutifood để mở rộng thị phần trong lĩnh vực sản phẩm sữa tươi. Theo đó, Nutifood sẽ là đối tác bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa từ trang trại rộng trên 4.000 ha với 20.000 con bò của HAGL. Năm 2013, thị trường s ữa nước Việt Nam ước đạt 670.000 tấn, tương đương 18.000 tỷ đồng và dự tính đạt hơn 1.000 tấn, tương đương 34.000 t ỷ đồng vào năm 2017. Thị trường sữa bột năm 2013 cũng đạt 70.000 tấn, tương đương 28.000 t ỷ đồng và sẽ tăng lên mức 90.000 tấn (tương đương 48.000 tỷ đồng) vào năm 2017. Trong khi đó, Việt Nam có khoảng 54 công ty s ản xuất, nhập khẩu, kinh doanh sữa, chưa kể có hàng trăm tổng đại lí phân phối sữa, trong đó, 70% thị trường vẫn phụ thuộc vào nguồn sữa ngoại. Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam năm 2013 là xấp xỉ 1,1 t ỷ USD, tăng hơn 130% so với năm 2012. Theo số liệu mới nhất, 4 tháng đầu năm nay, giá trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam l à hơn 362,2 triệu USD. Dự báo năm 2017 thị trường s ữa nước s ẽ đạt đến quy mô 34.000 t ỷ đồng, thị trường sữa bột là 48.000 tỷ đồng. Với những dự báo khả quan này, không chỉ có Vinamilk mà hàng loạt doanh nghiệp sữa đã đầu tư xây dựng nhà máy, mở rộng công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường.

11

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

Phân tích SWOT Vinamilk là thương hiệu sữa lớn nhất và có mặt trên thị trường hơn 37 năm. Công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất sữa hiện đại bậc nhất thế giới. Sản phẩm đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế. Có năng lực sản xuất nhiều loại sản phẩm. Danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Điểm mạnh

Hệ thống phân phối mạnh và rộng khắp cả nước: Công ty có 266 nhà phân phối độc quyền, bao phủ hơn 224.000 điểm bán lẻ và bán trực tiếp cho hơn 600 siêu thị trên toàn quốc. Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu đi nhiều nước trong khu vực và thế giới. Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm có kinh nghiệm và năng lực. Hợp tác với các Công ty nghiên cứu hàng đầu thế giới để đưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng tốt nhất và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời đáp ứng được sở thích của từng nhóm đối tượng sử dụng. Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý doanh nghiệp (ERP) từ khâu sản xuất, quản lý chất lượng cho đến khâu lưu thông phân phối. Ban Điều hành có năng lực và nhiều kinh nghiệm trong ngành công nghiệp sữa, gắn bó với Công ty qua nhiều năm, am hiểu thị trường sữa Việt Nam và xu hướng tiêu dùng nhằm đưa ra chiến lược phát triển bền vững cho Công ty.

Điểm yếu

3.

Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sữa nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu sữa trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất. Do đó, sự ổn định của nguồn cung cấp và giá cả nguyên liệu sữa đầu vào phụ thuộc chính vào quan hệ cung – cầu sữa của thế giới. Sự tăng trưởng lớn và liên tục trong những năm vừa qua tạo áp lực lên hệ thống quản lý và nhân sự của công ty. Đội ngũ kế thừa có đầy đủ năng lực còn hạn chế. Nhiều sản phẩm mới đã nghiên cứu nhưng chưa tung được ra thị trường. Năng suất chăn nuôi thấp hơn thế giới và giá thành sữa tươi nguyên liệu nội địa cao ảnh hưởng đến lợi nhuận

12

Thách thức

Cơ hội

Phân tích khả năng thanh toán của Vinamilk

Tiềm năng thị trường sữa tại Việt Nam còn rất lớn: mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam còn rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Các sản phẩm sữa cho các mục đích đặc biệt chưa được sản xuất nhiều bởi các nhà sản xuất trong nước, trong khi sản phẩm nhập khẩu có giá thành quá cao. Do đó, Công ty còn nhiều cơ hội tăng trưởng tốt và dài hạn. Mở rộng và đa dạng hóa hệ thống phân phối nội địa: mở thêm điểm bán lẻ, phát triển chuỗi cửa hàng giới thiệu sản phẩm Vinamilk. Hiện nay, Công ty đã xuất khẩu đi nhiều nước và đóng góp cho tổng doanh thu khoảng 14%. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn nhiều cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu và phạm vi hoạt động ra nước ngoài.

Thị trường sữa ngày càng cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là với các hãng sữa nổi tiếng thế giới. Cam kết của Việt Nam về việc cắt giảm thuế quan trong tương lai sẽ làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng mạnh hơn. Nhiều tập đoàn lớn mạnh có cơ hội tham gia vào thị trường sữa tại Việt Nam. Sự tăng trưởng ngành sữa nội địa phụ thuộc vào sự ổn định của kinh tế vĩ mô Việt Nam. Năm 2013 cho thấy có sự giảm sút về ngành hàng tiêu dùng và có thể vẫn còn nhiều thách thức trong các năm tới. Thu nhập dân cư thấp ảnh hưởng đến mức tiêu thụ sữa. Sữa thuộc nhóm hàng trong nhóm sản phẩm đăng ký giá , bình ổn giá của nhà nước gây khó khăn trong điều hành giá bán. Kinh tế thế giới sẽ có ảnh hưởng lớn đến tính ổn định về giá cả và nguồn cung nguyên liệu sữa đầu vào cho Vinamilk trong tương lai và nó nằm ngoài tầm kiểm soát của Vinamilk. Khả năng duy trì mức độ tăng trưởng cao và hiệu quả tài chính vượt bậc trong tương lai...


Similar Free PDFs